ĐÁNH GIÁ THỰC THI PHỤ LỤC VI CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM TỪ TÀU THUYỀN TẠI VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN TRƯỞNG1, , VŨ THỊ PHƯƠNG OANH2, PHẠM THỊ THANH NIÊN2, NGUYỄN THỊ PHA2
1 Khoa Hàng hải, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
2 Sinh viên Khoa Hàng hải, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng tới Việt Nam và toàn cầu. Ngành hàng hải của Việt Nam và thế giới đã và đang có những tác động không nhỏ tới vấn đề này. Để giảm thiểu và ngăn ngừa nguồn gây ô nhiễm từ các phương tiện giao thông đường thủy, tổ chức hàng hải quốc tế đã ban hành Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do tàu thuyền gây ra 1973 và Nghị định thư 1978 (MARPOL 73/78). MARPOL 73/78 là một công ước quốc tế quan trọng nhằm mục đích ngăn ngừa các nguồn gây ô nhiễm từ tàu biển. Phụ lục VI quy định các vấn đề liên quan tới tiêu chuẩn kĩ thuật tàu thuyền, tiêu chuẩn nhiên liệu sử dụng và các yêu cầu khác đối với tàu thuyền để giảm thiểu và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường không khí. Tuy nhiên, thời điểm có hiệu lực của Phụ lục VI so với các Phụ lục khác của MARPOL 73/78 chậm hơn, đồng thời Việt Nam tham gia Phụ lục này của MARPOL 73/78 cũng chậm hơn so với phụ lục I và II. Từ thời điểm tham gia, Việt Nam đã tích cực thực thi các quy định của Công ước nhằm mục đích ngằn ngừa ô nhiễm môi trường không khí toàn cầu. Bài báo tập chung phân tích những kết quả mà Việt Nam đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực thi phụ lục. Đồng thời tác giả đề xuất các biện pháp giúp Việt Nam tiếp tục nâng cao hiệu quả thực thi, giảm thiểu tối đa và tiến tới ngành hàng hải không khí thải trong tương lai.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1]Andersson G, Cuijpers P. Internet-based and other(2009),Computerized psychological treatments for adult depression: a meta-analysis. Cogn Behav Ther. Vol.38(4), pp.196-205.Doi: 10.1080/16506070903318960. PMID: 20183695.
[2] IMO (2020), Fourth IMO GHG Study 2020 Executive Summary, https://wwwcdn.imo.org/localresources/en/OurWork/Environment/Documents/Fourth%20IMO%20GHG%20Study%202020%20Executive-Summary.pdf.
[3] IMO (2014), Third IMO GHG Study 2014, https://www.imo.org/en/ourwork/environment/pages/greenhouse-gas-studies-2014.aspx.
[4] Transport and environment (2023), Climate impact of shipping,https://www.transportenvironment.org/challenges/ships/greenhouse-gases/#:~:text=What%20is%20the%20impact%20of,emissions%20%E2%80%93%20the%20same%20as%20flying.
[5] Luo, Z., Lv, Z., Zhao, J. et al. (2024), Shipping-related pollution decreased but mortality increased in Chinese port cities. Nat Cities, https://doi.org/10.1038/s44284-024-00050-8
[6] Sofiev, M., Winebrake, J.J., Johansson, L. et al. (2018), Cleaner fuels for ships provide public health benefits with climate tradeoffs. Nat Commun 9, 406, https://doi.org/10.1038/s41467-017-02774-9.
[7] Chen, C., Saikawa, E., Comer, B., Mao, X., & Rutherford, D. (2019), Ship emission impacts on air quality and human health in the Pearl RiverDelta (PRD) region, China, in 2015, with projections to 2030. GeoHealth, Vol.3(9), pp.284-306. https://doi.org/10.1029/2019GH000183.
[8] Mueller N, Westerby M, Nieuwenhuijsen M. (2023), Health impact assessments of shipping and port-sourced air pollution on a global scale: A scoping literature review. Environ Res. 2023 Jan 1;216(Pt 1):114460. doi: 10.1016/j.envres.2022.114460. Epub 2022 Sep 30. PMID: 36191619.
[9] Yang, W., Chen, X., and Liu, Y. (2023). Review and reflections of legislation andpolicies on shipping decarbonization under china’s “dual carbon” target. Front. Mar.Sci. 10. doi: 10.3389/fmars.2023.1131552
[10] Tang, L., Ramacher, M. O. P., Moldanová, J., Matthias, V., Karl,M., Johansson, L., Jalkanen, J.-P., Yaramenka, K., Aulinger,A., and Gustafsson, M. (2012), The impact of ship emissions onair quality and human health in the Gothenburg area -Part1: 2012 emissions. Atmos. Chem. Phys., Vol.20, pp.7509-7530.https://doi.org/10.5194/acp-20-7509-2020.
[11] Ramacher, M. O. P., Tang, L., Moldanová, J., Matthias, V., Karl, M.,Fridell, E., and Johansson, L. (2020),The impact of ship emissions on air quality and human health in the Gothenburg area -Part II: Scenarios for 2040. Atmos. Chem. Phys., Vol.20, pp.10667-10686.https://doi.org/10.5194/acp-20-10667-2020.
[12] IMO, Index of MEPC Resolutions and Guidelines related to MARPOL 73/78Annex VI,https://www.imo.org/en/OurWork/Environment/Pages/Index-of-MEPC-Resolutions-and-Guidelines-related-to-MARPOL 73/78-Annex-VI.aspx.
[13] Ministry of Transport of China (2018), Implementation Scheme of the Domestic Emission Control Areas for Atmospheric Pollution from Vessels, https://www.msa.gov.cn/public/documents/document/mtex/mzm1/~edisp/20181219111335546.pdf
[14]TOKYOU MOU, Annual Report (2011-2022),https://www.tokyo-mou.org/publications/annual_report.php.
[15] Cục Hàng hải Việt Nam (2021), Đề án phát triển đội tàu vận tải biển quốc tế của Việt Nam.http: //www. vinamarine. gov.vn.
[16] Cục Hàng hải Việt Nam (2016),Báo cáo quản lý hàng hải của ngành hàng hải,http: //www. vinamarine. gov.vn.
[17] UNCTAD(2022), Review of Maritime Transport 2022, https://unctad.org/system/files/official-document/rmt2022ch2_en.pdf.
[18] BộGiao thông vận tải (2016), Quyết định 795/QĐ-TTg thực hiện phụlục III IV V VI Công ước quốc tếngăn ngừa ô nhiễm tàu gây ra.
[19] BộGiao thông vận tải (2018), Thông tư 07/2018/TT-BGTVT quy định vềkiểm tra tàu biển.
[20] BộGiao Thông Vận Tải (2023),QCVN 26:2023https://vibonline.com.vn/wp-content/uploads/2023/10/gt-du-thao-qcvn-26-2022122022.pdf.
[21] Average vessel age of domestic coastal trading vessels in China in 2019.
[22] Bureau of Infrastructure and Transport Research Economics (BITRE), Australian sea freight 2020-21
[23] Average age of container-carrying ships in the Asia Pacific region in 2018, by country.
[24] Cục Đăng kiểm Việt Nam (2022), Vận tải ven biển bằng tàu VR-SB tăng trưởng 2 con số, đạt hơn 58 triệu tấn.
[25] Tổng Cục Thủy sản (2019), Diễn đàn hoạt động khai thác thủy sản trên biển Việt Nam và vai trò của nghiệp đoàn nghề cá.

Các bài báo tương tự

Ông/Bà cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.