NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHÍ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BẢO TRÌ BẢO DƯỠNG THIẾT BỊ XẾP DỠ HÀNG HÓA TẠI CẢNG CONTAINER KHU VỰC HẢI PHÒNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Phần này tóm tắt mục đích của bài viết, giúp độc Trang thiết bị xếp dỡ, nâng hạ tại cảng biển thực hiện tác nghiệp bốc xếp, vận chuyển hàng hóa từ tàu và hạ xuống bãi hoặc lên xe đầu kéo và ngược lại. Việc tận dụng các trang thiết bị xếp dỡ, cơ giới cũ hiện có, áp lực về chi phi sửa chữa và các yếu tố liên quan đến tập quán quản lý, cách thức khai thác thiết bị xếp dỡ ảnh hưởng đến năng suất khai thác. Điều này cho thấy hoạt động quản lý và bảo trì thiết bị đóng vai trò hết sức quan trọng và cần được nghiên cứu chuyên sâu. Do đó, nhóm tác giả đã tổng hợp các kiến thức và các nghiên cứu về phương pháp quản lý thiết bị xếp dỡ, nâng hạ tại cảng biển. Thông qua việc tổng hợp cơ sở lý luận từ các nghiên cứu trước đó kết hợp với phỏng vấn chuyên gia, nhóm tác giả đã đề xuất các tiêu chí quản lý công tác bảo trì thiết bị xếp dỡ, nâng hạ cho cảng biển, tập trung vào cảng container
Từ khóa
Thiết bị xếp dỡ hàng hóa, bảo trì thiết bị, quản lý thiết bị, tiêu chí quản lý, cảng container
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
[2] MUNASIR, Kamaruzaman; MISNAN, Mohd Saidin (2024). The Need of Best Practices in Seaport Maintenance Management. International Journal of Business and Technology Management, [S.l.], Vol.6, No.1, pp.270-278.
[3] Chen, L., Bostel, N., Dejax, P., Cai, J., & Xi, L. (2007). A tabu search algorithm for the integrated scheduling problem of container handling systems in a maritime terminal. European Journal of Operational Research, Vol.181(1), pp.40-58. doi:10.1016/j.ejor.2006.06.033.
[4] Luo, J., & Wu, Y. (2020). Scheduling of container handling equipment during the loading process at an automated container terminal. Computers & Industrial Engineering, Vol.149, 106848. doi:10.1016/j.cie.2020.106848.
[5] Yang, Y.-C., & Lin, C.-L. (2013). Performance analysis of cargo-handling equipment from a green container terminal perspective. Transportation Research Part D: Transport and Environment, Vol.23, pp.9-11. doi:10.1016/j.trd.2013.03.009.
[6] Tùng, P.H. and N.L. Hải. (2021), Nghiên cứu thực trạng quản lý khai thác thiết bị xếp dỡ tại các cảng container có cổ phần nhà nước. Tạp chí Giao thông vận tải, Số 4/2021, tr.142-147.
[7] Notteboom, T., A. Pallis, and J.-P. Rodrigue (2022), Port Performance: Τhe Efficiency Continuum, ed. 1., London: Routledge.
[8] Theo Notteboom, Athanasios Pallis and Jean-Paul Rodrigue (2022) Port Economics, Management and Policy, New York: Routledge, 690 pages / 218 illustrations.
[9] Jaffar, W.D., G.A. Berry, and I. Ridley (2005), Performance management in port authorities, in Maritime Heritage and Modern Ports. pp.269-278
[10] Hiếu, H.M. (2019), Ảnh hưởng của đặc tính cảng đến hiệu quả khai thác cảng container tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học Công nghệ Giao thông vận tải, Số 33 (2019), tr.54-59.
[11] Tùng, P.H. (2023), Nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản lý bảo trì thiết bị xếp dỡ cơ giới tại các cảng biển container của Việt Nam, Tạp chí Khoa học Công nghệ, Số 02/2023, tr.150-153.
Các bài báo được đọc nhiều nhất của cùng tác giả
- Bùi Thị Thùy Linh, Nguyễn Văn Hùng, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BẢN SAO KỸ THUẬT SỐ TẠI HỆ THỐNG CẢNG BIỂN MỚI CỦA VIỆT NAM , Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải: Tập 83 (2025): Số 83 (08/2025)