ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI MỘT SỐ HỒ ĐIỀU HÒA CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu này đánh giá hiện trạng chất lượng nước tại ba hồ điều hòa của Hải Phòng (Phương Lưu, Sen và Tiên Nga) trong năm 2024. Kết quả cho thấy cả ba hồ đều trong tình trạng ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng, với các chỉ số BOD₅ và COD luôn được phân loại ở mức D - chất lượng rất xấu và có dấu hiệu trầm trọng hơn vào mùa mưa. Bên cạnh đó, tình trạng ô nhiễm tổng nitơ cũng được ghi nhận ở mức cao, trong khi nồng độ oxy hòa tan (DO) suy giảm mạnh vào mùa khô. Về mặt sinh học, quần xã thực vật phù du phản ánh rõ rệt tình trạng ô nhiễm của các hồ, biểu hiện qua sự chiếm ưu thế của các ngành Chlorophyta, Heterokontophyta và Cyanobacteria, bên cạnh chỉ số đa dạng sinh học (H’) duy trì mức thấp. Đặc biệt, nghiên cứu đã ghi nhận sự hiện diện của các chi tảo có khả năng sinh độc tố (Pseudo-nitzschia, Anabaena, Planktothrix), đặt ra nguy cơ tiềm ẩn cho hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng. Những phát hiện này khẳng định tính cấp thiết của việc triển khai các biện pháp quản lý và cải tạo môi trường nước tại các hồ điều hòa.
Từ khóa
Chất lượng nước, thực vật phù du, hồ điều hòa, Hải Phòng.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
[2] Wu, Y., Guo, P., Su, H. et al. (2022). Seasonal and spatial variations in the phytoplankton community and their correlation with environmental factors in the Jinjiang River Estuary in Quanzhou, China, Environ Monit Assess 194, 44 (2022).
[3] Trương Ngọc An (1993). Phân loại tảo silic phù du biển Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[4] J. Larsen and N. L. Nguyen (2004). Potentiallytoxic microalgae of Vietnamese waters, Opera Botanica, Vol.140, Council forNordic Publications in Botany, Copenhagen, Denmark, pp.5-216.
[5] T. Omura, M. Iwataki, V. M. Borja, H. Takayama, and Y. Fukuyo (2012). Marine Phytoplankton of the Western Pacific, Kouseisha Kouseikaku Co., Tokyo, Japan.
[6] Guiry, M.D. & Guiry, G.M. (2021). AlgaeBase. World-wide electronic publication, National University of Ireland, Galway.
https://www.algaebase.org.
[7] Edward G.B. and David C.S. (2010). Freshwater algae, identification and use as bioindicators. WileyBlackwell. 27 pp.
[8] Tiêu chuẩn quốc gia (2021). Chất lượng nước - xác định nhu cầu oxy sinh hóa sau n ngày (BODn) - Phần 1: Phương pháp pha loãng và cấy có bổ sung allylthiourea.
[9] APHA, American Water Works Association, & Water Environment Federation (2023). Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater (24th ed.).
[10] Tiêu chuẩn quốc gia (2008). Chất lượng nước - xác định phospho - phương pháp đo phổ dùng amoni molipdat.
[11] Shannon, C.E., Weaver, W., (1949). The Mathematical Theory of Communication. University of Illinois Press, Urbana.
[12] Bộ Tài nguyên và Môi trường (2023). QCVN 08:2023/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
[13] Nguyen Thi Dung, Vu Duy Hung, Nguyen Thuy Lien, Le Thu Ha, Pham Thi Dau (2016). The Composition of Algae, Cyanobacteria and the Application in Water Quality Assessment in Truc Bach Lake, Hanoi. VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol.32, No.1S, pp.26-32.
[14] Nguyễn Thùy Liên, Nguyễn Thị Phương Linh, Lê Thu Hà (2022). Thành phần loài tảo, vi khuẩn lam, chất lượng môi trường nước hồ Thiền Quang, thành phố Hà Nội năm 2010 và năm 2021-2022. Hội nghị khoa học quốc gia lần thứ 5, tr. 367-374.
[15] Hồ Hạnh Linh, Lê Thu Hà (2025). Đa dạng thực vật nổi và ứng dụng đánh giá chất lượng môi trường nước hồ Phai Loạn, thành phố Lạng Sơn. Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường, Số 56, tr.43-50.
[16] Nguyễn Thùy Liên, Phạm Thị Nguyệt (2011). Biến động thành phần loài vi tảo phù du trên sông Bạch Đằng, đoạn chảy qua huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2006-2010. VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, [S.l.], Vol.27, No.4, tr.233-238.
[17] Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường biển ven bờ miền Bắc (2022). Báo cáo kết quả quan trắc môi trường biển năm 2022, Lưu trữ tại Cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.
[18] Đỗ Công Thung và cộng sự (2017). Đa dạng sinh học khu dự trữ sinh quyển thế giới quần đảo Cát Bà, các đe dọa và giải pháp bảo vệ, NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ, 280 trang.
[19] https://www.epa.gov/habs/learn-about-harmful-algae-cyanobacteria-and-cyanotoxins.