MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU VÀ VIỆT NAM

Nguyễn Thị Bình1, , Trịnh Thị Thu Hương1
1 Viện Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Ngoại thương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nền kinh tế thế giới đã và đang biến động không ngừng, mở ra nhiều cơ hội mới nhưng cũng chứa đựng nhiều thách thức cho sự phát triển của chuỗi cung ứng toàn cầu. Việc nhận diện được các xu hướng phát triển lớn và chủ đạo của chuỗi cung ứng toàn cầu là rất cần thiết, và có ý nghĩa trong việc giúp các quốc gia trong việc xây dựng được chiến lược phát triển linh hoạt, bền vững, phù hợp với bối cảnh mới. Trong khuông khổ nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tiến hành phân tích toàn diện các tài liệu liên quan đến chuỗi cung ứng toàn cầu, xu hướng phát triển của chuỗi cung ứng toàn cầu trên thế giới và tại Việt Nam. Bằng việc sử dụng phương pháp phân tích nội dung để trích xuất các dữ liệu cần thiết, nghiên cứu đã luận giải và làm rõ các xu hướng phát triển chủ đạo trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Kết quả này dự kiến sẽ cung cấp thêm một số hiểu biết sâu sắc cho nhà xây dựng chính sách, các nhà quản lý doanh nghiệp trong đề xuất chính sách nhằm nâng cao năng lực thích ứng của Việt Nam trong bối cảnh mới.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Ates, A., & Bititci, U. (2011), Change process: a key enabler for building resilient SMEs, International Journal of Production Research, Vol.49(18), pp.5601-5618. https://doi.or g/10.1080/00207543.2011.563825
[2] Baptist, S. (2023), Shifting Supply Chains: Redefining Strategies for Success in Japan, Economist Intelligence.
[3] Beske, P., Land, A., Seuring, S. (2014), Sustainable supply chain management practices and dynamic capabilities in the food industry: A critical analysis of the literature, International Journal of Production Economics, Vol.152(2), pp.131-143. http://dx.doi.org/10.1016/j.ijpe.2013.12.026.
[4] Binh, N.T., Linh, N.Đ.K., Hang, H.M., Linh, Đ.T.T., and Dat, N.T. (2023), Impacts of inbound logistics capabilities on supply chain resilience: insight from Vietnamese textile industry, Measuring Business Excellence, Vol.27(3), pp.501-518. https://doi.org/10.1108/MBE-09-2022-0113
[5] Büyüközkan, G., & Göçer, F. (2018), Digital Supply Chain: Literature review and a proposed framework for future research, Computers in Industry, Vol.97, pp.157-177.
[6] Chopra, S., Meindl, P. (2004), Supply Chain Management: Strategy, Planning and Operations, second ed. Prentice Hall, Upper Saddle River, NJ.
[7] Đàm, N.M., Danh, V.T. và Hằng, T.T.T. (2018), Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may thành phố Cần Thơ, Can Tho University Journal of Science, Số 54(1), tr.164-174.
[8] Deniz Köksal, Jochen Strähle, Martin Müller, Matthias Freise (2017), Social Sustainable Supply Chain Management in the Textile and Apparel Industry - A Literature Review, Sustainabilit, Vol.9(1). https://doi.org/10.3390/su9010100.
[9] Đồng Thị Huyền (2023), Một số giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành nông nghiệp Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 17 (6/2023).
[10] Dube, A., Gawande, R.R. and Coe, D. B (2011), Green Supply Chain management-A literature review, International Journal of Computer Applications, Số 975, 8887p.
[11] Duong, D.Q., Hoi, H.V. and Kien, L.D. (2019), Về năng lực động chuỗi cung ứng đối với lợi thế cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, Tạp chí Tài chính, Tháng 2, 2019.
[12] Giang, N. T., & Đàm, L. Đ. (2022), Tác động của số hóa doanh nghiệp lên khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu: Bằng chứng từ các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ, Số 58(4), tr.235-251. https://doi.org/10.2214 4/ctu.jvn.2022.182.
[13] Grzybowska. K (2021), Identification and Classification of Global Theoretical Trends and Supply Chain Development Directions, Energices, Vol.14(15), 4414p. https://doi.org/10.3390/en14154414
[14] Hà, N.T.T và Ngọc, N.X (2022), Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phục hồi của chuỗi cung ứng của doanh nghiệp: Khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Kinh tế và Quản lý kinh tế quốc tế, Số 148.
[15] Hiệp, H.X. (2017), Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Dệt may Việt Nam đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, Tạp chí Công thương, Số 12, tr.188-192.
[16] Hiệp, H.X. (2024), Giải pháp phát triển thị trường khoa học, công nghệ cho ngành Dệt may trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, Tạp chí Công Thương, tháng 7.
[17] Hiếu, N.T; Trung, N.N; Nga, N.T (2017), Nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-2017, Tạp chí Công thương. https://tapchicongthuong.vn/nang-cao-hieu-qua hoat-dong-chuoi-cung-ung-thuy-san-tinh-ben-tre giai-doan-2012---2017-27735.htm
[18] Hồng, N.T. (2022), Đa dạng hóa chuỗi cung ứng toàn cầu trong bối cảnh đại dịch Covid-19 và một số hàm ý cho Việt Nam, Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, Số 2 (310).
[19] Hong, Q.N and Pluye, P. (2018), Systematic reviews: A brief historical overview, Education for Information (Special Issue). DOI 10.3233/EFI-180219.
[20] Kevin B. Hendricks, Vinod R. Singhal, Rongrong Zhang (2009), The effect of operational slack, diversification, and vertical relatedness on the stock market reaction to supply chain disruptions, Journal of Operations Management, Vol.27(3), pp.233-246.
[21] Lâm, N.B. (2022), Tái định hình chuỗi cung ứng toàn cầu: nhận diện xu hướng, thách thức và giải pháp cho Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo.
[22] Mai, N.T.N. (2024), Rào cản đối với ứng dụng công nghệ 4.0 và mối quan hệ với năng lực chuỗi cung ứng, hiệu quả hoạt động - Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
[23] Marisa P. de Brito, Valentina Carbone, Corinne Meunier Blanquart (2008), Towards a sustainable fashion retail supply chain in Europe: Organisation and performance, International Journal of Production Economics, Vol.114(2), pp.534-553. https://doi.org/10.1016/j.ijpe.2007.06.012.
[24] Mussomeli, A., Gish, D., & Laaper, S. (2016), The rise of the digital supply network. Supply Chain, Deloitte [online] [accessed 15, p.2108].
[25] Narasimhan, R. and Kim. S. W (2002), Effect of supply chain integration on the relationship between diversification and performance: evidence from Japanese and Korean firms, Journal of Operations Management, 6 June 2002.
[26] Ngọc, B.T.H. (2022), Kinh nghiệm chuyển đổi số trong logistics của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp Chí Công thương, tháng 12.
[27] Nguyên N.T.Đ., Lợi B.C., Mai N.T.H. and Đào C.H.A. (2023), Linh hoạt chuỗi cung ứng: Tình huống doanh nghiệp may tại Việt Nam, Tạp chí khoa học Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh, Số 18(4), tr. 105-117. doi: 10.46223/HCMCOUJS.econ.vi.18.4.2288.2023
[28] Nguyen, N.P. and Anh, V.Q. (2013), Năng lực động - Cách tiếp cận mới để phát triển bền vững, Tạp chí Khoa học Kinh tế, tr.1-10.
[29] Nhung, D.T.T. (2011), Nâng cao vị thế của ngành dệt may Việt Nam trong chuỗi giá trị dệt may toàn cầu, MSc Thesis, tr.1-62.
[30] Petticrew, M. and Roberts, H. (2006), Systematic reviews in the social sciences: a practical guide, Malden, MA ; Oxford: Blackwell Pub.
[31] Sánchez-Flores, R. B., Cruz-Sotelo, S. E., Ojeda Benitez, S., & Ramírez-Barreto, Ma. E. (2020), Sustainable Supply Chain Management - A Literature Review on Emerging Economies, Sustainability, Vol.12(17), p.6972. MDPI. https://doi.org/10.3390/su12176972.
[32] Sheffi, Y., & Rice Jr, J. B. (2005), A supply chain view of the resilient enterprise, MIT Sloan management review, Vol.47(1).
[33] Taylor, D. H. (1997), Global Cases in Logistics and Supply Chain Management, In Google Books, International Thomson Business Press. https://books.google.com.vn/books/about/Global _Cases_in_Logistics_and_Supply_Cha.html?id=I Av2KCwQno0C&redir_esc=y.
[34] Van L.T. (2022), Thực hành xanh hóa chuỗi cung ứng thủy sản xuất khẩu tại Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số 301(2), tr.13-26
[35] Applied Ocean Research, Vol.62, pp.100-118, 2017.