NGHIÊN CỨU SỰ LAN TRUYỀN CỦA THỦY NGÂN TRONG NƯỚC VÙNG VEN BIỂN CỬA SÔNG HỒNG

Nguyễn Thị Thúy Nhung1, , Nguyễn Thị Thư1
1 Viện Môi trường, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Trong nghiên cứu này đưa ra các đặc trưng của sự phân bố và lan truyền các dạng thủy ngân trong nước vùng ven biển cửa sông Hồng. Nghiên cứu được thực hiện tại 37 điểm ở hạ lưu sông Hồng và ven biển vịnh Bắc Bộ 2 lần/năm từ năm 2016 2023. Nồng độ thủy ngân hòa tan vào mùa lũ gấp 1,4-2,2 lần so với mùa khô. Theo dòng chảy hướng ra biển, nồng độ thủy ngân hòa tan trong nước giảm dần. Nồng độ thủy ngân lơ lửng tăng dần và đạt cực đại tại khu vực cửa sông và vùng giao thoa nước ngọt - nước mặn, sau đó giảm dần ở vùng nước mặn ven biển. Nồng độ thủy ngân trong nước có mối tương quan tuyến tính thuận với nhiệt độ nước, COD, TSS, TOC, nồng độ sắt và mối tương quan tuyến tính nghịch với độ muối. Kết quả nghiên cứu đưa ra mô hình hồi quy tuyến tính thể hiện mối liên hệ giữa nồng độ thủy ngân trong nước và các yếu tố môi trường. Phương pháp được sử dụng là mô hình Black box và hồi quy tuyến tính. Mô hình có thể được sử dụng để dự đoán nồng độ và sự lan truyền thủy ngân trong nước tại vùng biển cửa sông Hồng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Võ Văn Thiệp, Lê Thị Thu Phương, Nguyễn Thị Hương Bình. (2024). Sự tích lũy thuỷ ngân trong cơ cá Dìa nâu (Siganus guttatus Bloch, 1787) theo tuổi và mùa ở vùng ven biển tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Khoa học Và Công nghệ Việt Nam, Số 66(1). https://doi.org/10.31276/VJST.66(1).36-41
[2] Ahsan, Wazir Aitizaz và các cộng sự. (2023), Solvent-based soil washing of mercury contaminated soil with eco-friendly washing agents, Water, Air, and Soil Pollution. Vol.234(2), tr.69-75.
[3] Pham Kim Phuong, Nguyen Thi Dung (2007). To study accumulation of heavy metals As, Cd, Pb and Hg in Bivalves from natural environment, Science and technology (in Vietnam). Vol.45, No.5, pp.57-62.
[4] Luu T N M, Garnier J, Billen G, Orange D, Nemery J, Le T P Q, Tran H T, Le L A (2017). Hydrological regime and water budget of the Red River Delta (Northern Vietnam), Journal of Asian Earth Sciences, № 37. pp.219-228.
[5] Pacyna E.G., J.M. Pacyna, F. Steenhuisen, S.J. Wilson (2006). Global anthropogenic mercury emission inventory for 2000, Atmospheric Environment. Vol.40, №22. pp.4048-4063.
[6] EPA (2002). Method 1631e: Mercury in water, sediment, tissue by Oxidation, Purge and Trap, and Cold vapor Atomic Flourescence Spectrometry, Environmental Protection Agency, USA.
[7] Nguyễn Thị Thúy Nhung (2024). Nghiên cứu đặc tính lan truyền và tích tụ của thủy ngân trong hệ sinh thái thủy vùng cửa sông Hồng (Việt Nam), Luận án Tiến sĩ khoa học sinh học, Trường Đại học THKTQG Astrakhan, Liên Bang Nga.
[8] Le Xuan Sinh, Mai Huong (2020). Bioaccumulation of mecury in clams Meretrix Lyrata (Sowerby, 1825) cutured at the Bach Dang estuary: A recommendation for safe daily dosage consumption of clams in Vietnam, Vietnam Journal of Science and Technology. № Vol.58(4). pp.493 504.
[9] Lê Xuân Sinh (2015). Nghiên cứu một số dạng tồn tại của thủy ngân ở vùng cửa sông Bạch Đằng, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 53 (3), tr.372 380.
[10] Hai Luu Duc, et al (2010). Accumulation of mercury in sediment and bivalves from Cua Dai estuary, Hoi An city, VNU Journal of Science: Earth Sciences. № 26. pp.48-54.
[11] Гордеев В.В., Лисицын А.П. (2014), Геохимическое взаимодействие пресноводной и морской гидросфер, Геология и геофизика, т. 55, № 5 - 6, pp.721-744.
[12] Nguyễn Văn Tuấn (2022). Mô hình hồi quy và khám phá khoa học, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.