Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh <p style="text-align: justify; line-height: 120%; background: white; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><strong><span style="color: #333333;">*. Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải - Journal of Marine Science and Technology</span></strong></p> <p style="text-align: justify; line-height: 120%; background: white; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><strong><span style="color: #333333;">(ISSN 1859-316X) </span></strong><span style="color: #333333;">do Trường Đại học Hàng hải Việt Nam chủ quản, là tạp chí khoa học bình duyệt, công bố các công trình nghiên cứu có chất lượng cao về khoa học, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế và chính sách hàng hải và kinh tế biển.</span><span style="color: #333333;"> Tạp chí là diễn đàn học thuật uy tín, kết nối nhà khoa học, chuyên gia, thúc đẩy công bố các nghiên cứu mới, giải pháp công nghệ và chính sách phát triển bền vững ngành hàng hải và kinh tế biển.</span><span style="color: #333333;"> Các nghiên cứu lý thuyết cần gắn với thực tiễn, ưu tiên các nghiên cứu có khả năng ứng dụng cao.</span><strong><span style="color: #333333;"><br /></span></strong></p> <p style="line-height: 120%; background: white; text-align: start; font-variant-ligatures: normal; font-variant-caps: normal; orphans: 2; widows: 2; -webkit-text-stroke-width: 0px; text-decoration-thickness: initial; text-decoration-style: initial; text-decoration-color: initial; word-spacing: 0px; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><strong><span style="color: #333333;">* Các lĩnh vực chuyên môn của Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải</span></strong></p> <p style="line-height: 120%; background: white; text-align: start; font-variant-ligatures: normal; font-variant-caps: normal; orphans: 2; widows: 2; -webkit-text-stroke-width: 0px; text-decoration-thickness: initial; text-decoration-style: initial; text-decoration-color: initial; word-spacing: 0px; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><span style="color: #333333;"><strong>1. Kỹ thuật và Công nghệ hàng hải</strong><br /> - Thiết kế, đóng mới, khai thác, bảo trì tàu biển và công trình biển.<br /> - Kỹ thuật ngoài khơi, công trình nổi, thủy động lực học, cơ học sóng, tương tác sóng - công trình; Xây dựng cầu, bến cảng, đường thủy; Kết cấu vật liệu, nền móng công trình.<br /> - Cơ khí, động lực, điện, điện tử, tự động hóa hàng hải, điều khiển trong Giao thông vận tải biển.<br /><strong>2. Công nghệ số, tự động hóa và ứng dụng hàng hải</strong><br /> - AI, Big Data, IoT, blockchain trong vận tải.<br /> - Tự động hóa, tàu tự hành, điều khiển thông minh.<br /><strong>3. Kinh tế biển, logistics và chuỗi cung ứng trong hàng hải</strong><br /> - Kinh tế, logistics, vận tải và quản trị cảng biển.<br /> - Chuỗi cung ứng hàng hải, logistics thông minh, tối ưu hóa vận tải biển, tổ chức và quản lý Giao thông vận tải.<br /> - Khai thác vận tải đường thủy, đường biển.<br /><strong>4. Chính sách, Luật biển và ứng dụng hàng hải</strong><br /> Luật hàng hải, luật biển quốc tế, chính sách phát triển kinh tế biển.<br /><strong>5. An toàn, môi trường và phát triển hàng hải bền vững</strong><br /> - Công nghệ an toàn hàng hải, bảo đảm hàng hải, đường thủy, tìm kiếm cứu nạn, an ninh hàng hải.<br /> - Giải pháp bảo vệ môi trường biển, giảm thiểu ô nhiễm, phát triển kinh tế xanh.<br /> - Kỹ thuật và quản lý môi trường.<br /></span></p> Nhà xuất bản Hàng hải vi-VN Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 1859-316X NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC CẢNG XANH TRÊN THẾ GIỚI NHƯ BÀI HỌC HỮU ÍCH CHO CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CẢNG BIỂN VIỆT NAM https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/583 <p><em>Việt Nam, với đường bờ biển dài và ngành hàng hải đang phát triển mạnh mẽ, có vị thế chiến lược để tận dụng xu hướng toàn cầu hướng tới cảng bền vững. Việc triển khai các mô hình cảng xanh trên thế giới cung cấp những bài học quan trọng cho Việt Nam trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển phù hợp. Nghiên cứu này đánh giá các sáng kiến cảng xanh quốc tế và khả năng áp dụng vào thực tiễn tại Việt Nam, đồng thời phân tích các xu hướng, thách thức và cơ hội hiện nay. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc phát triển cảng xanh, nhưng vẫn cần đầu tư thêm và có chính sách hỗ trợ mạnh mẽ để tối ưu hóa lợi ích kinh tế và môi trường từ mô hình này.</em></p> ĐỨC NGUYỄN MINH HƯNG PHAN VĂN Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 213 219 KINH TẾ BIỂN XANH: SỰ CẦN THIẾT VÀ THÁCH THỨC TẠI KHU VỰC VỊNH BẮC BỘ, VIỆT NAM https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/584 <p class="JMSTAbstracst"><em>Nghiên cứu này đóng góp vào việc phát triển kinh tế biển xanh tại Việt Nam bằng cách phân tích chuyên sâu các thách thức trong quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hàng hải tại Vịnh Bắc Bộ. Nghiên cứu xác định ba nhóm thách thức chính: (1) Khung pháp lý về kiểm soát ô nhiễm từ tàu biển còn chưa hoàn thiện; (2) Sự phối hợp liên vùng trong quản lý hoạt động cảng biển còn hạn chế; (3) Năng lực thực thi và giám sát của các cơ quan nhà nước cần được nâng cao. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể, bao gồm việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật về môi trường biển, thiết lập cơ chế hợp tác hiệu quả giữa các địa phương và tăng cường đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực và trang thiết bị cho các cơ quan quản lý. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách và thực hiện các biện pháp quản lý hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững ngành hàng hải và kinh tế biển xanh tại Vịnh Bắc Bộ.</em></p> HÀ NGUYỄN NGỌC Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 220 228 ĐO LƯỜNG TÍNH TẬP TRUNG VÀ CẠNH TRANH CỦA THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI BIỂN CONTAINER https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/585 <p><em>Vận tải container đường biển là xương sống của hệ thống Logistics và là phương thức vận tải then chốt trong thương mại toàn cầu. Hiện nay, thị phần khai thác vận tải container có xu thế thống trị bởi một số hãng vận tải container lớn. Thêm vào đó sự sát nhập và mua lại của các công ty vận tại biển container diễn ra liên tục trong những năm gần đây càng khiến cho thị trường này có nhiều biến động. Tính tập trung và cạnh tranh của các ngành vận tải container hình thành cấu trúc thị trường và ảnh hướng sâu sắc đến sự phát triển kinh tế và thương mại toàn cầu. Nắm bắt sự tăng trưởng của các công ty vận tải biển lớn và mức độ tập trung thị trường giúp các nhà hoạch định đưa ra các chính sách phù hợp. Do đó, mục đích nghiên cứu này là đo lường tính tập trung và cạnh tranh của thị trường vận tải biển container trong giai đoạn 2018-2024 thông qua hai chỉ số: Tỷ lệ tập trung (CR), chỉ số Herfindahl-Hirschman Index (HHI). Kết quả nghiên chỉ ra rằng số HHI nằm trong khoảng 0.1 ≤ HHI ≤ 0.18 và chỉ số CR4 nằm trong khoảng 40%≤CR4≤60% thể hiện rõ mức độ tập trung trung bình và cạnh tranh độc quyền trong giai đoạn này.</em></p> HẰNG NGUYỄN THỊ LÊ PHƯƠNG PHẠM THỊ MAI Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 229 233 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG NỀN TẢNG HOÁN ĐỔI VỎ CONTAINER CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN TẠI VIỆT NAM https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/586 <p class="JMSTAbstracst"><em>Việc vận chuyển các container rỗng gây tăng chi phí trong chuỗi cung ứng. Một số giải pháp nền tảng hoán đổi vỏ container rỗng đã được giới thiệu nhằm tối ưu việc luân chuyển vỏ container. Nghiên cứu định lượng này nhằm xác định các yếu tố tác động đến việc áp dụng nền tảng sử dụng container rỗng tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình TOE nhằm khám phá các yếu tố theo ngữ cảnh ở cấp độ công ty tác động đến việc áp dụng đổi mới công nghệ. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát trực tuyến với sự tham gia của 349 người trả lời hợp lệ từ ngày 1 tới ngày 25 tháng 7 năm 2023. Dữ liệu khảo sát được phân tích bằng phần mềm PLS-SEM. Các phát hiện cho thấy các yếu tố, bao gồm chi phí, tính dễ sử dụng, tính hữu ích, lợi thế tương đối, quy mô công ty, sự hỗ trợ của ban quản lý cấp cao và lực lượng lao động, ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng nền tảng sử dụng container rỗng. Nghiên cứu này không chỉ xác nhận các yếu tố tác động mà còn chỉ ra các chiến lược áp dụng nền tảng hoán đổi vỏ container tại Việt Nam. Nghiên cứu này đóng góp vào việc thu hẹp khoảng cách lý thuyết và đưa ra những khuyến nghị ứng dụng thực tiễn cho các bên liên quan đang tìm cách nâng cao hiệu quả và tính bền vững của logisitics thông qua các giải pháp công nghệ tiên tiến.</em></p> HONG NGUYEN DUY HÙNG NGUYỄN PHI GOLDWASSER BOB Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 234 239 NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VẬN TẢI CONTAINER ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TẠI MIỀN BẮC VIỆT NAM https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/587 <p class="JMSTAbstracst"><em><span style="letter-spacing: -.1pt;">Vận tải container bằng đường thủy nội địa đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tải cho các phương thức vận tải khác, làm cánh tay nối dài cho vận tải biển và thúc đẩy phát triển bền vững trong ngành vận tải. Mặc dù miền Bắc Việt Nam sở hữu nhiều lợi thế như hệ thống sông ngòi phong phú, tạo ra tiềm năng lớn, nhưng đến nay, hình thức vận tải container bằng đường thủy nội địa vẫn chưa đạt được kết quả như mong đợi. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện để xác định tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của vận tải container đường thủy nội địa tại miền Bắc Việt Nam, thông qua phương pháp đánh giá thứ bậc mờ Fuzzy AHP. Dựa vào kết quả sắp xếp thứ hạng tầm quan trọng của các nhân tố từ đó đề ra những giải pháp cấp thiết cho vấn đề này.</span></em></p> MAI PHẠM THỊ QUỲNH THU VƯƠNG THỊ HƯƠNG Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 240 246 VAI TRÒ CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CẠNH TRANH THỊ PHẦN CỦA CÁC CẢNG CONTAINER ĐIỂN HÌNH KHU VỰC ĐÔNG NAM Á (2019-2023) https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/588 <p><em>Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa chuyển đổi số, hiệu quả hoạt động, và khả năng cạnh tranh thị phần của các cảng container điển hình tại Đông Nam Á từ năm 2019 đến 2023. Bằng cách sử dụng các chỉ số như tốc độ tăng trưởng, sản lượng thực tế, phân tích shift-share, và hiệu quả hoạt động, nghiên cứu làm rõ vai trò của chuyển đổi số trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các cảng biển. Nghiên cứu nhấn mạnh rằng chuyển đổi số không chỉ là yếu tố then chốt để tối ưu hóa hiệu quả vận hành mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố và gia tăng thị phần. Đặc biệt, chuyển đổi số cho phép các cảng nâng cao năng suất, giảm chi phí vận hành, và cải thiện khả năng kết nối logistics trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Những phát hiện từ nghiên cứu này cung cấp cơ sở quan trọng để các cảng container tại Đông Nam Á xây dựng chiến lược phát triển bền vững, thúc đẩy vai trò và củng cố vị thế của khu vực trong thương mại hàng hải quốc tế.</em></p> GIANG NGUYỄN THỊ HƯƠNG BÌNH NGUYỄN THỊ THANH Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 247 254 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ THÀNH PHỐ CẢNG ĐẾN SẢN LƯỢNG HÀNG HÓA THÔNG QUA CẢNG BIỂN HẢI PHÒNG https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/589 <p><em>Cảng biển Hải Phòng là cảng tổng hợp lớn nhất miền Bắc, là cảng cửa ngõ quốc tế của Việt Nam có bề dày truyền thống gắn liền với sự phát triển của thành phố và khu vực. Thời gian qua, sản lượng thông qua cảng tăng trưởng mạnh mẽ<strong>, </strong>chiếm 13% tổng sản lượng thông qua cảng biển cả nước (Cục Hàng hải Việt Nam). Đóng góp đáng kể vào thành quả này, phải nhắc đến vai trò của các yếu tố kinh tế của thành phố đã tạo nguồn lực và lợi thế to lớn cho sự tăng trưởng sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển Hải Phòng. Mục đích của bài báo này là chỉ ra sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế thành phố cảng Hải Phòng đến sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển khu vực Hải Phòng bằng mô hình hiệu chính sai số (VECM). Mô hình cho kết quả tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và kim ngạch xuất nhập khẩu có tác động cùng chiều đến sản lượng thông qua cảng biển Hải Phòng. Những phát hiện của bài báo đóng góp đáng kể cho cả khía cạnh học thuật và thực tiễn trong việc nghiên cứu mối tương quan giữa thành phố cảng và cảng biển.</em></p> GIANG VƯƠNG THU HỒNG NGUYỄN THỊ THÚY Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 255 261 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CHUỖI CUNG ỨNG LẠNH CHO SẢN PHẨM NÔNG SẢN TƯƠI Ở VIỆT NAM https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/590 <p class="JMSTAbstracst"><em><span style="letter-spacing: -.1pt;">Chuỗi cung ứng lạnh có khả năng duy trì và kiểm soát độ ẩm, nhiệt độ,… cho những loại hàng hóa đặc thù. Mục đích nhằm đảm bảo nhu cầu lưu trữ, cũng như kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm, trước khi được phân phối ra ngoài thị trường. Chuỗi cung ứng lạnh giúp doanh nghiệp có thêm thời gian để phân phối và đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng. Nghiên cứu này hướng đến việc xác định các yếu tố tác động tới hiệu suất của chuỗi cung ứng lạnh cho sản phẩm nông sản tươi tại Việt Nam. Thông qua khảo sát 117 doanh nghiệp bao gồm hợp tác xã, doanh nghiệp logistics, doanh nghiệp chế biến, các nhà phân phối sản phẩm và phân tích dữ liệu bằng các phương pháp thống kê như Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình hồi quy, nghiên cứu xác định ba nhân tố có tác động đáng kể đến hiệu quả chuỗi cung ứng lạnh, bao gồm: cơ sở hạ tầng logistics, nhu cầu thị trường và chính sách, quy định của nhà nước. Nghiên cứu này cung cấp những gợi ý quan trọng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc hoạch định chiến lược lâu dài và phù hợp để nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng lạnh và tối ưu hóa chi phí.</span></em></p> HUYỀN DƯƠNG THỊ NGỌC QUỲNH DƯƠNG THỊ HẰNG NGUYỄN THỊ KIM THÚY ĐINH THỊ HƯNG LÊ MẠNH Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 262 268 NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN ĐỐI VỚI VẬN TẢI BIỂN XANH https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/591 <p><em>Ngành vận tải biển, với vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu, đồng thời là một trong những ngành gây phát thải khí nhà kính lớn, đang phải đối mặt với yêu cầu cấp bách về chuyển đổi sang phát triển bền vững. Nghiên cứu này điều tra vai trò của công nghệ Blockchain trong hỗ trợ vận tải biển xanh, tập trung vào khả năng tăng cường tính minh bạch, quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả và giảm phát thải. Thông qua mô hình phương trình cấu trúc (SEM), kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tác động tích cực của công nghệ blockchain đối với cả hiệu quả hoạt động và hiệu quả môi trường của các doanh nghiệp vận tải biển. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng giúp thúc đẩy phát triển vận tải biển xanh, góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững.</em></p> TÙNG LÊ SƠN LY ĐINH THỊ HẢI TƯƠI ĐỒNG THỊ PHƯƠNG PHẠM GIANG Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 269 277 NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ CẢN TRỞ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TẠI CÁC CÔNG TY CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/592 <p class="JMSTAbstracst"><em>Công nghệ Blockchain đã xuất hiện từ khá lâu trước đây, khi Bitcoin được ra mắt vào năm 2008 nhưng Blockchain mới được mở rộng ứng dụng sang nhiều lĩnh vực khác trong đó có Logistics trong những năm gần đây. Blockchain được cho rằng sẽ đánh dấu cột mốc mới trong ngành Logistics [1]. Tuy nhiên, ở Việt Nam đặc biệt là Hải Phòng thì việc ứng dụng công nghệ này còn rất hạn chế bởi nhiều nguyên nhân. Mục tiêu của bài nghiên cứu là kết hợp phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích hồi quy, phân tích nhân tố khám phá EFA để tìm và xếp hạng các nhân tố gây cản trở việc ứng dụng Blockchain. Nhóm tác giả đã tìm ra 6 nhóm nhân tố bao gồm: Ảnh hưởng từ môi trường, Tính bảo mật và an toàn, Thiếu người tiên phong, Sự phức tạp của công nghệ, Khả năng chuyển đổi, Chi phí triển khai, trong đó nhóm “Ảnh hưởng từ môi trường” có tác động lớn nhất. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở tham khảo cho các doanh nghiệp logistics tại Hải Phòng trong việc xây dựng chiến lược giảm rào cản và nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ Blockchain.</em></p> NAM ĐINH ĐỨC HOÀNG MẠC TRẦN LEN NGUYỄN THỊ ANH ĐỖ VÂN HẰNG NGUYỄN THỊ LÊ Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 278 286 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GREEN BLOCKCHAIN VÀ THUẬT TOÁN ALGORAND TRUY XUẤT NGUỒN GỐC SẢN PHẨM NÔNG SẢN: TRƯỜNG HỢP ỨNG DỤNG TRONG CHUỖI CUNG ỨNG CÀ PHÊ VIỆT NAM https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/593 <p class="JMSTAbstracst"><em>Truy xuất nguồn gốc ngày càng trở thành một yêu cầu bắt buộc trong hoạt động xuất khẩu nông sản. Tuy nhiên các nỗ lực trong phát triển IoT và các phần mềm truyền thống chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng về tính minh bạch và bền vững của chuỗi. Nghiên cứu này đề xuất ứng dụng công nghệ Green Blockchain để truy xuất nguồn gốc nông sản với trường hợp ứng dụng điển hình trong chuỗi cung ứng cà phê Việt Nam. Bằng việc sử dụng cơ chế đồng thuận PoS cùng thuật toán Algorand, mô hình đề xuất cho phép thu thập dữ liệu theo thời gian thực, đảm bảo tính bất biến của dữ liệu, đồng thời cải thiện tính minh bạch và hiệu quả trong trao đổi thông tin giữa các bên liên quan. Bên cạnh đó, giải pháp này còn góp phần số hóa toàn bộ chuỗi cung ứng nông sản với tác động tối thiểu đến môi trường, là một bước tiến quan trọng trong việc thúc đẩy tính bền vững và khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.</em></p> ANH VŨ KIM THẢO PHẠM THỊ PHƯƠNG HUYỀN ĐẶNG THANH TÍNH PHẠM THỊ YẾN PHẠM THỊ Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 287 294 NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH DỆT MAY GIỮA VIỆT NAM - TRUNG QUỐC VÀ ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH QUỐC TẾ CHO DOANH NGHIỆP https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/594 <p><em>Nghiên cứu này đánh giá thực trạng thương mại nội ngành dệt may của hai nước Việt Nam và Trung Quốc thông qua mô hình trọng lực nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng tới dòng chảy thương mại song phương. Trước tiên, nghiên cứu tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về thương mại nội ngành và mô hình trọng lực, tạo nền tảng cho việc phân tích. Tiếp theo, nghiên cứu xây dựng mô hình đo lường thương mại nội ngành dệt may giữa Việt Nam và Trung Quốc. Dựa trên kết quả thu được, nghiên cứu đánh giá tác động của các yếu tố như độ lớn nền kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, khoảng cách địa lý cũng như các hiệp định đến thương mại nội ngành dệt may. Với kết quả thu được, tác động của các biến trong mô hình đối với thương mại nội ngành giữa hai quốc gia đã được làm sáng tỏ, qua đó tạo tiền đề cho việc đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh giao thương nội ngành dệt may. Những giải pháp này không chỉ góp phần đưa các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn hướng đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp, giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần và khẳng định chỗ đứng tại thị trường Trung Quốc.</em></p> HÀ ĐOÀN TRẦN BẢO CHI NGUYỄN HÀ NGỌC NGUYỄN THỤY MINH MAI PHẠM THỊ PHƯƠNG Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 295 302 ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP FUZZY AHP-TOPSIS TRONG LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP PHẦN MỀM GIÁM ĐỊNH CONTAINER TẠI CONTAINER DEPOT CẢNG BIỂN KHU VỰC HẢI PHÒNG https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/595 <p><em>Công nghệ đang có sự phát triển vượt bậc, kéo theo đó là xu hướng chuyển đổi số trong hoạt động khai thác cảng biển, kho bãi, depot, các nhà khai thác container depot đã chuyển sang thu hút khách hàng và cạnh tranh bằng mức độ ứng dụng công nghệ trong hoạt động khai thác tại depot. Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ container depot cần quan tâm đến việc lựa chọn nhà cung cấp và phần mềm khai thác phù hợp nhằm tối ưu hiệu quả hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Trong nghiên cứu này, phương pháp Fuzzy AHP-TOPSIS được đề xuất nhằm đánh giá để lựa chọn nhà cung cấp phần mềm trong khai thác container depot. Trước tiên, để tính toán trọng số cũng như xếp loại bộ tám tiêu chí (bao gồm vị trí địa lý, tính linh hoạt tuỳ chỉnh của hệ thống, chất lượng quản lý kiểm soát hoạt động, uy tín của công ty trong ngành, mức độ chia sẻ thông tin, độ tin cậy, chi phí, chất lượng dịch vụ), phương pháp Fuzzy AHP đã được áp dụng. Tiếp đến, phương pháp xếp hạng theo tính tương đồng với giải pháp lý tưởng Fuzzy TOPSIS được sử dụng để sắp xếp thứ hạng cho các công ty cung cấp phần mềm trong nước và nước ngoài.</em></p> NGA PHẠM THỊ HẰNG TIẾN PHAN MINH Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 302 309 CHUYỂN ĐỔI SỐ CẢNG BIỂN VÀ CÁC THÁCH THỨC VỚI NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CẢNG BIỂN KHU VỰC HẢI PHÒNG https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/596 <p class="JMSTAbstracst"><em>Các công nghệ số như Big Data, Internet of Things (IoT), Blockchain khi được áp dụng tại hệ thống cảng biển trên thế giới giúp hoạt động tại cảng biển đạt hiệu suất khai thác tốt hơn, đồng thời năng suất lao động cũng được cải thiện nhờ vào việc tái cấu trúc quy trình làm việc khi kết hợp với công nghệ. Tuy nhiên, xu hướng này cũng đặt ra nhiều thách thức đáng kể đối với người lao động tại các cảng biển trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể, quá trình tái cấu trúc quy trình làm việc kết hợp với công nghệ không chỉ đòi hỏi người lao động phải thích nghi nhanh mà còn đặt ra yêu cầu mới về trình độ kỹ thuật, khả năng học hỏi và thay đổi tư duy nghề nghiệp. Bài viết nhằm đánh giá tác động của quá trình chuyển đổi số đến lực lượng lao động tại các cảng biển khu vực Hải Phòng. Nghiên cứu tập trung làm rõ thực trạng ứng dụng công nghệ số trong hoạt động khai thác cảng, từ đó phân tích các ảnh hưởng về mặt cơ cấu, kỹ năng và việc làm của người lao động. Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng, tập trung phỏng vấn chuyên gia và phân tích so sánh nhằm đưa ra các nhận định khách quan và đề xuất giải pháp phù hợp.</em></p> DƯƠNG NGUYỄN ĐẠI Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 310 316 PHÁT TRIỂN CẢNG XANH TẠI CẢNG HẢI PHÒNG https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/597 <p><em>Bài viết xét đến tình trạng hiện tại của việc phát triển cảng xanh tại cụm cảng Hải Phòng, cụ thể là những cảng thuộc sự quản lý của Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng, qua các hoạt động và các biện pháp đang được áp dụng được công bố. Bộ tiêu chí đánh giá được tổng hợp từ Tiêu chí Cảng Xanh của Việt Nam và các tiêu chí quốc tế của ASEAN, khu vực châu Âu và Mỹ. Qua đó, tác giả phân tích và nhận thấy mức độ phát triển hiện tại còn chưa đáp ứng các tiêu chí, đồng thời xác định các rào cản. Từ việc tổng hợp dữ liệu thứ cấp và áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính nêu trên, tác giả đưa ra một số các đề xuất phù hợp với tình hình và kế hoạch phát triển trong tương lai của cụm cảng.</em></p> YẾN NGUYỄN THỊ HUYỀN NGUYỄN KHÁNH Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 317 323 ÁP DỤNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SAI SỐ ĐỂ NÂNG CAO ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA MÔ HÌNH TÍNH TOÁN THỦY ĐỘNG LỰC VÙNG BIỂN HẢI PHÒNG https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/550 <p class="JMSTAbstracst"><em>Độ chính xác của mô hình thủy động lực đóng vai trò rất quan trọng cho dữ liệu đầu vào của các mô hình tràn dầu trên biển. Có hai cách để cải thiện kết quả đầu ra của mô hình: Thay đổi các hệ số, phương trình trong nguyên lý tính toán hoặc tinh chỉnh các điều kiện ban đầu như địa hình, nhiệt độ, độ hội tụ, cách chia lưới,... Ở cách thứ nhất không dễ để đạt được mặc dù hiện nay các phần mềm mô phỏng đều có chế độ mã nguồn mở, tuy nhiên người dùng cần có kiến thức khoa học chuyên sâu được đào tạo một cách bài bản. Như vậy phương pháp thứ hai được sử dụng phổ biến để nâng cao độ chính xác cho mô hình thủy lực. Bài báo giới thiệu các chỉ tiêu đánh giá sai số để tiến hành hiệu chỉnh các điều kiện tính toán ban đầu của mô hình thủy động lực xây dựng bằng phần mềm MIKE. Sau khi hiệu chỉnh, tiến hành kiểm nghiệm đánh giá độ chính xác với số liệu từ trạm Hòn Dấu cho thấy độ tương đồng cao, thể hiện tính chính xác của chương trình mô phỏng tràn dầu do tác giả tự xây dựng.</em></p> KIÊN ĐỖ TRUNG CƯỜNG ĐỖ VĂN CƯỜNG NGUYỄN MẠNH Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 09 15 NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ GIỚI HẠN AN TOÀN XTL CÀI ĐẶT TRONG HẢI ĐỒ ĐIỆN TỬ https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/551 <p><em>Theo yêu cầu của Công ước Quốc tế về An toàn Sinh mạng trên biển (SOLAS-74), các tàu phải được trang bị Hệ thống hiển thị hải đồ điện tử (ECDIS). Thiết bị này được thiết kế nhằm nâng cao an toàn của hoạt động hàng hải và chắc chắn có một số ưu điểm không thể chối cãi so với việc sử dụng hải đồ giấy. Đồng thời, việc sử dụng ECDIS đòi hỏi người dẫn tàu phải có trình độ đủ chuyên môn đủ cao để vận hành một cách chuyên nghiệp. Việc thiết lập các thông số an toàn không đầy đủ cũng như việc hiểu thông tin từ màn hình không chính xác có thể dẫn đến tai nạn. Nghiên cứu xem xét việc xác định giá trị chiều rộng của hành lang dạt ngang (XTL) là một trong những thông số an toàn của tuyến đường trong ECDIS.</em></p> <p><em>Mục tiêu của công việc này là dựa vào các yêu cầu của công ty đối với độ sâu tối thiểu chân hoa tiêu UKC kết hợp thông tin về kích thước của tàu, kích thước của tuyến đường thủy, để xây dựng mô hình tính toán được giá trị XTL an toàn để nhập vào trong ECDIS.</em></p> SƠN LÊ TUẤN HUÂN BÙI THANH VINH LÊ QUANG Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 16 22 ÁP DỤNG THUẬT TOÁN PHÂN LOẠI RANDOM FOREST ĐỂ DỰ BÁO SỰ CỐ CỦA ĐỘNG CƠ DIESEL DO BỊ MÒN XÉC MĂNG https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/552 <p><em>Độ mòn của xéc măng trong động cơ diesel là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất và tuổi thọ của động cơ. Nghiên cứu này đề xuất một phương pháp sử dụng thuật toán Random Forest (RF) để dự báo độ mòn của xéc măng dựa trên các thông số vận hành của động cơ, như áp suất buồng đốt, nhiệt độ khí xả, lượng nhiên liệu phun, và độ rung động. Tập dữ liệu được thu thập từ các động cơ hoạt động trong nhiều điều kiện khác nhau và được phân tích để xác định mối liên hệ giữa thông số vận hành và độ mòn. Kết quả cho thấy mô hình RF đạt độ chính xác cao, hỗ trợ hiệu quả cho việc bảo trì dự đoán và tối ưu hóa hiệu suất động cơ diesel.</em></p> HÀ TRẦN HỒNG HIỀN ĐỖ THỊ Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 23 29 NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BIẾN TẦN CHO CÁC BƠM NƯỚC BIỂN TRONG HỆ THỐNG LÀM MÁT TRÊN TÀU THỦY NHẰM MỤC ĐÍCH GIẢM TIÊU HAO NHIÊN LIỆU VÀ PHÁT THẢI CO2 CHO ĐỘI TÀU VIỆT NAM https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/553 <p><em>Hiện nay, giảm phát thải đioxít carbon (CO<sub>2</sub>) đang là vấn đề quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực vận tải biển. Để đạt được mục tiêu giảm phát thải vào năm 2050 của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO), rất nhiều các giải pháp đã được nghiên cứu và áp dụng, đó là: sử dụng nhiên liệu mới, thay đổi thiết kế, quản lý và khai thác tàu hiệu quả, cũng như các giải pháp về công nghệ cho đóng mới và hiện hữu. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả giới thiệu một giải pháp công nghệ: sử dụng biến tần để điều khiển mô tơ lai bơm nước biển trong hệ thống làm mát trên tàu, nhằm giảm tiêu hao nhiên liệu đồng nghĩa với việc giảm phát thải khí CO<sub>2</sub>. Đây là giải pháp công nghệ mang đến hiệu quả kinh tế cao mà gần như không làm thay đổi kết cấu hệ thống.</em></p> LÂN NGÔ NGỌC THẮNG TRẦN VĂN DŨNG PHẠM VĂN Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 30 34 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT CHÂN VỊT TÀU THỦY TẠI CÁC THỜI ĐIỂM KHÁC NHAU TRONG QUÁ TRÌNH KHAI THÁC https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/554 <p><em>Duy trì các đặc điểm thiết kế của chân vịt đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu suất làm việc của chân vịt. Thực tế, sau một thời gian hoạt động các đặc tính kỹ thuật của chân vịt thay đổi, làm giảm hiệu suất. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu đánh giá hiệu suất làm việc của chân vịt trên tàu Container 566TEU theo các thời điểm khác nhau trong quá trình khai thác, bao gồm thời điểm đóng mới và thời điểm sau khi tàu lên đà sửa chữa.</em></p> ĐIỂM LÊ VĂN TÙNG ĐÀM VĂN Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-05-30 2025-05-30 82 35 40 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TÌNH TRẠNG BỀ MẶT VỎ TÀU VÀ CHONG CHÓNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TRÊN TÀU https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/555 <p><em>Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của trạng thái bề mặt vỏ tàu và chong chóng ở các thời điểm khai thác khác nhau gồm: Thời điểm đóng mới, hiện tại, sau lên đà cạo hà làm sạch bề mặt vỏ tàu và chong chóng đến hiệu quả sử dụng năng lượng trên tàu. Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là tàu Container Fortune Navigator. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tình trạng bề mặt vỏ tàu và chong chóng ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ công suất - vòng quay - tốc độ tàu từ đó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng năng lượng trên tàu.</em></p> TÚ TRẦN NGỌC HÀ NGUYỄN THỊ HẢI HẢI PHẠM THỊ THANH Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-05-30 2025-05-30 82 41 47 ỨNG SUẤT - BIẾN DẠNG VÀ SỰ THAY ĐỔI TỔ CHỨC TẾ VI DƯỚI TÁC DỤNG CỦA NGỌN LỬA OXY-ACETYLENE https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/556 <p><em>Nghiên cứu sử dụng phần mềm Ansys để mô phỏng trường nhiệt độ trên các tấm làm bằng thép cacbon, qua đó tính toán sự hình thành ứng suất và biến dạng trên toàn bộ bề mặt tấm. Kích thước của tấm là 1000x1000x10mm, nguồn nhiệt được sử dụng là oxy-axetylene với nhiệt độ gia nhiệt vào khoảng 600<sup>0</sup>C di chuyển với tốc độ 5mm/s trên bề mặt tấm. Kết quả mô phỏng đã đưa ra vị trí chịu ứng suất kéo nén trên bề mặt, từ đó dự đoán được xu hướng biến dạng của vật liệu. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng đưa ra sự thay đổi tổ chức tế vi và độ cứng của vật liệu trước và sau khi gia nhiệt. Kết quả thu được cho thấy, mặc dù có sự thay đổi về kích thước hạt giữa các vùng khác nhau nhưng tính chất và độ cứng của vật liệu không có sự thay đổi nhiều so với tấm ban đầu. </em></p> NHUNG LÊ THỊ Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 48 53 NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH XÁM (GRA), LỰA CHỌN CHỈ SỐ ƯU TIÊN(PSI) VÀ TỐI ƯU DỰA TRÊN PHÂN TÍCH TỶ LỆ (MOORA) TRONG LỰA CHỌN MÁY IN 3D https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/557 <p>Bài báo trình bày ứng dụng các phương pháp MCDM để tối ưu lựa chọn máy in 3D dựa trên 8 tiêu chí kỹ thuật và giá cả của 7 mẫu máy in cá nhân. Ba phương pháp được sử dụng gồm GRA (Grey Relational Analysis), PSI (Preference Selection Index) và MOORA (Multi Objective Optimization on the Basis of Ratio Analysis) nhằm so sánh và xác định lựa chọn tối ưu. Kết quả cho thấy cả ba phương pháp đều xác định Ender 3 V3 (P3) là phương án tối ưu nhất, mặc dù có sự khác biệt trong thứ tự xếp hạng các phương án còn lại. Sự khác biệt này chủ yếu do sự khác nhau trong quá trình chuẩn hóa dữ liệu và xác định trọng số của từng phương pháp. MOORA sử dụng chuẩn hóa vector, trong khi PSI và GRA sử dụng chuẩn hóa max - min. Ngoài ra, GRA và MOORA còn xem xét các tiêu chí theo hướng tích cực, tiêu cực và danh nghĩa, trong khi PSI không thực hiện điều này. Nghiên cứu khẳng định tính khả dụng của các phương pháp MCDM trong bài toán lựa chọn tối ưu máy móc.</p> DƯƠNG NGUYỄN BÌNH DUNG PHẠM THÙY HẢI VŨ SƠN HOÀNG VŨ HUY TRANG VŨ THỊ THU Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 54 61 THIẾT KẾ ĐƯỜNG LĂN CỦA HỆ BÁNH RĂNG KHÔNG TRÒN KIỂU HÀNH TINH ĐÁP ỨNG ĐIỀU KIỆN ĐỒNG TRỤC https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/558 <p><em>Nghiên cứu trình bày phương pháp thiết kế đường lăn hệ bánh răng không tròn kiểu hành tinh. Mô hình toán, cùng với thuật toán xác định các tham số của đường lăn bánh răng được phân tích và trình bày thông qua các ví dụ làm sáng tỏ các bước thiết kế của phương pháp. Một chương trình tính toán số được viết trên phần mềm Matlab nhằm kiểm chứng tính đúng đắn của lý thuyết. Kết quả cho thấy tính đúng đắn của cơ sở lý thuyết và thuật toán, đồng thời chứng minh cho khả năng ứng dụng của phương pháp được đề xuất trong nghiên cứu và thực tiễn.</em></p> VIỆT NGUYỄN HOÀNG Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 62 66 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HÌNH DẠNG CÁNH TẢN NHIỆT ĐẾN TỐC ĐỘ LƯU TRỮ NHIỆT CỦA ẮC QUY NHIỆT DẠNG HÌNH TRỤ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỐ https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/559 <p><em>Nghiên cứu này tập trung tối ưu hóa quá trình truyền nhiệt trong hệ thống pin nhiệt sử dụng vật liệu chuyển pha (PCM) nhằm nâng cao hiệu suất lưu trữ năng lượng. Mô hình 2D với 28,500 phần tử được xây dựng, trong đó sáp parafin được sử dụng làm PCM và polystyrene (EPS) làm vật liệu cách nhiệt. Bốn cấu hình cánh tản nhiệt được phân tích: Case 1 sử dụng cánh thẳng; Case2 bổ sung nhánh nghiêng 30°; Case 3 có thêm nhánh trên cùng; và Case 4 kết hợp hai nhánh ở thân và đỉnh. Kết quả cho thấy, so với mô hình cơ bản (Case 1), các thiết kế có cánh tản nhiệt - đặc biệt là Case 3 và 4 - đẩy nhanh quá trình nóng chảy PCM, rút ngắn thời gian đạt cân bằng nhiệt và tăng tổng lượng nhiệt hấp thụ từ 16% đến 20%. Các thiết kế này cũng giúp duy trì nhiệt độ trung bình của PCM cao hơn, cải thiện đáng kể hiệu suất truyền nhiệt. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở quan trọng cho việc phát triển hệ thống lưu trữ nhiệt trong các ứng dụng năng lượng mặt trời, thông gió và điều hòa không khí (HVAC), đồng thời mở ra hướng nghiên cứu mới nhằm tối ưu hóa hơn nữa thông qua các chiến lược kiểm soát nhiệt độ động.</em></p> NAM TRẦN THẾ QUANG DƯƠNG XUÂN Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 67 73 ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN DẠNG NGUỘI VÀ NHIỆT ĐỘ TÔI ĐẾN TỔ CHỨC VÀ CƠ TÍNH THÉP Mn THẤP https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/560 <p><em>Trong bài báo này trình bày những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của biến dạng nguội và nhiệt độ tôi đến tổ chức và tính chất của thép Mn thấp. Tổ chức tế vi của các mẫu sau biến dạng ở các mức độ khác nhau: 20%; 50% và 80% cho thấy mẫu sau biến dạng nguội 50% cho độ hạt cấp 10 (8,1µm) đảm bảo cho quá trình xử lý nhiệt tiếp theo. Nhiệt độ tôi được khảo sát ở các chế độ 740<sup>o</sup>C; 815<sup>o</sup>C và 890<sup>o</sup>C; mẫu sau tôi được tiến hành ram ở 400<sup>o</sup>C với thời gian giữ nhiệt là 11 phút. Phân tích tổ chức tế vi của thép sau khi xử lý nhiệt tổ chức bao gồm các pha ferrite; mactenxit và austenite dư. Sau xử lý nhiệt, hình thái tổ chức có hạt dạng tấm và hạt cầu nhỏ. Kết quả thử nghiệm cơ tính cho thấy sau khi xử lý nhiệt mẫu sau tôi ở 815<sup>o</sup>C; ram ở 400<sup>o</sup>C với thời gian giữ nhiệt 11 phút cho giá trị độ bền là 1148,8N/mm<sup>2 </sup>và độ giãn dài đạt cao nhất là 68,3%. Giá trị Rm*A đạt được là 78463,04Mpa*%. <sup> </sup></em></p> TUẤN HOÀNG ANH TRƯỢNG ĐOÀN XUÂN Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 73 78 NGHIÊN CỨU TỐI ƯU HÓA QUY TRÌNH XỬ LÝ NHIỆT MỐI HÀN TiAl6V4 VÀ Ti-CP https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/561 <p><em>Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu tối ưu hóa chế độ xử lý nhiệt và tổ chức mối hàn Ti và TiAl6V4 sau xử lý nhiệt. Bằng kết quả phân tích tối ưu hóa đã xác định được chế độ xử lý nhiệt đảm bảo kết quả tối ưu về độ cứng, độ bền và độ giãn dài tương đối. Kết quả giá trị tối ưu tại nhiệt độ tôi 930<sup>o</sup>C, nhiệt độ hóa già 518<sup>o</sup>C và thời gian hóa già 2 giờ. Với kết quả này, mô hình dự đoán độ cứng mối hàn đạt 54,4HRC, giới hạn bền kéo là 453,9N/mm<sup>2</sup> và độ giãn dài tương đối đạt 19,3%. Kết quả phân tích về tổ chức của mối hàn sau hóa già ở 525<sup>o</sup>C trong 4 giờ đã xác định được quá trình phân hủy pha của mối hàn sau khi xử lý nhiệt. Quá trình hóa già theo nhiệt độ và thời gian làm phân hủy pha mactenxit α’ sau tôi thành pha α<sub>m</sub> và β<sub>r</sub>, chuyển biến pha β thành α và làm thay đổi hình dạng và phân bố của pha α và β sau tôi.</em></p> XUÂN NGUYỄN ANH Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 79 84 NGHIÊN CỨU TỐI ƯU HÓA CHẾ ĐỘ HÓA GIÀ HỢP KIM ĐỒNG CÓ ĐỘ BỀN CAO https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/562 <p class="JMSTAbstracst"><em>Trong công trình này trình bày những kết quả nghiên cứu về tối ưu hóa quy trình hóa già hợp kim Cu9Ni3Sn nhằm đạt được độ bền và độ dẻo tối ưu. Bằng phương trình hồi quy xác định được nhiệt độ hóa già tối ưu là 354<sup>o</sup>C trong khoảng thời gian 2,5 giờ với kết quả dự đoán từ mô hình cho thấy giá trị giới hạn bền kéo đạt được là 1032,8Mpa và độ giãn dài là 8,39%. Kết quả thực nghiệm cho thấy sự sai khác so với mô hình là dưới 10%. Bằng kết quả phân tích tổ chức đã giải thích được sự thay đổi tổ chức của hợp kim trước và sau khi hóa già; phân tích được nguyên nhân của quá trình tăng độ bền và độ dẻo hợp kim nhờ cơ chế tạo được hạt nhỏ và có sự xô lệch mạng.</em></p> MAI BÙI THỊ NGỌC Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 85 90 PHÂN TÍCH RUNG ĐỘNG CỦA NGƯỜI KHI VẬN HÀNH XE LU RUNG HAI BÁNH THÉP https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/563 <p class="JMSTAbstracst"><em>Bài báo này trình bày việc xây dựng mô hình động lực học và tính toán dao động của xe lu rung hai bánh thép trong quá trình vận hành. Đầu tiên, một mô hình dao động của xe lu rung đã được đưa ra, dựa trên mô hình dao động này, một hệ các phương trình vi phân đã được thiết lập. Việc tìm nghiệm của hệ phương trình vi phân được thiết lập ở trên bằng phương pháp số, cho ta các đồ thị mô tả dao động của xe lu và sự rung động của người khi vận hành xe lu rung.</em></p> CƯỜNG HOÀNG MẠNH TẬP VŨ VĂN Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 91 95 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SÓNG ĐẾN ĐỘNG LỰC HỌC CHUYỂN ĐỘNG BƠI THẲNG CỦA XE TĂNG PT-76 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/564 <p><em>Xe tăng PT-76 là xe bơi tự hành khi chuyển động sẽ chịu tác động của các yếu tố môi trường trên cạn và dưới nước. Khi hoạt động ở dưới nước, sóng nước ảnh hưởng trực tiếp đến các thuộc tính của phương tiện bơi, trong đó có tính kéo. Đây là một thuộc tính quan trọng đánh giá khả năng bơi của xe trong môi trường nước và ảnh hưởng trực tiếp đến đặc tính động lực học chuyển động bơi. Do đó, nội dung bài báo trình bày ảnh hưởng của sóng đến thông số động lực học khi xe chuyển động bơi thẳng. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở để khuyến cáo khi vận hành xe TP-76 thực hiện chuyển động bơi vượt qua chướng ngại nước. </em></p> THÀNH TÔ VIẾT Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 96 100 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỰC CẢN ĐÀO CỦA MÁY BỐC XÚC TRONG ĐƯỜNG HẦM KHẨU ĐỘ NHỎ https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/565 <p class="JMSTAbstracst"><em>Để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lực cản đào của máy bốc xúc trong đường hầm khẩu độ nhỏ, cần phải xây dựng mô hình tính toán và giải quyết bài toán tương tác giữa gầu xúc và môi trường vật liệu sau khoan nổ (môi trường hạt rời). Bài báo trình bày phương pháp xây dựng mô hình tính toán, xác định các thành phần lực cản, lực cản tổng cộng tác động lên gầu xúc và lựa chọn một số thông số đặc trưng để đánh giá ảnh hưởng của chúng đến lực cản đào trong quá trình vận hành máy. Kết quả nghiên cứu có tính ứng dụng trong thực tiễn làm cơ sở cho việc thiết kế, chế tạo máy bốc xúc phục vụ thi công đường hầm khẩu độ nhỏ.</em></p> SÁNG NGUYỄN QUỐC TÂN NGUYỄN VIẾT TUẤN LÊ ANH Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 101 105 NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM ĐẶC TÍNH PHÓNG ĐIỆN Ô NHIỄM CỦA LỚP CÁCH ĐIỆN PHỦ TRÊN THIẾT BỊ ĐIỆN CAO ÁP DƯỚI TÀU THỦY https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/566 <p class="JMSTAbstracst"><em>Hiện nay, hệ thống điện cao áp ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực Hàng hải. Các tàu biển hiện nay được trang bị, lắp đặt các thiết bị sử dụng điện áp cao để tăng công suất sử dụng và hiệu quả trong khi khai thác. Tuy nhiên, môi trường làm việc khắc nghiệt dẫn đến mức độ an toàn điện phải đảm bảo các yêu cầu khắt khe theo quy định của IMO. Bài báo này trình bày phương pháp thử nghiệm hiện tượng phóng điện trong môi trường làm việc giống với trên tàu biển với thiết bị của hãng TERCO. Kết quả thử nghiệm cho thấy với các môi trường làm việc nhiễm bẩn mức độ các tạp chất khác nhau, độ ẩm và nhiệt độ sẽ dẫn đến làm thay đổi các giá trị điện áp phóng điện khác nhau.</em></p> HÙNG NGUYỄN VĂN VÂN NGUYỄN THANH Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 106 112 THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ TRƯỢT THÍCH NGHI DỰA TRÊN BỘ QUAN SÁT NHIỄU THỰC HIỆN ĐIỀU KHIỂN ỔN ĐỊNH ĐỘ SÂU CHO THIẾT BỊ TỰ HÀNH DƯỚI NƯỚC https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/567 <p class="JMSTAbstracst"><em>Bài báo này trình bày một phương pháp mới để điều khiển hướng cho thiết bị tự hành dưới nước (AUV) dựa trên kết hợp giữa điều khiển mờ trượt và bộ quan sát nhiễu. Bộ điều khiển mờ trượt được đề xuất tận dụng các điểm mạnh của cả điều khiển logic mờ và điều khiển chế độ trượt, cho phép điều khiển ổn định độ sâu cho thiết bị tự hành dưới nước. Phương pháp điều khiển mờ trượt dựa trên bộ quan sát nhiễu được nghiên cứu đóng vai trò ước lượng vị trí, vận tốc và tổng nhiễu phi tuyến, từ đó kháng tổng nhiễu bất định và tăng sự bền vững của hệ thống điều khiển. Kết quả mô phỏng cho thấy bộ điều khiển đề xuất có khả năng chống nhiễu tốt, thời gian đáp ứng nhanh và độ ổn định cao. Kết quả chứng minh khả năng của bộ điều khiển mờ trượt dựa trên bộ quan sát nhiễu trong việc đạt được khả năng ổn định độ sâu một cách chính xác và mạnh mẽ cho thiết bị tự hành dưới nước, ngay cả khi bị nhiễu loạn và biến đổi môi trường. Nghiên cứu này đóng góp vào việc nâng cao hiệu suất điều khiển của AUV và mở ra nhiều hướng nghiên cứu tiếp theo.</em></p> TIỆP ĐỖ KHẮC TIẾN NGUYỄN VĂN Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 113 118 THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN PID THÍCH NGHI CHO ROBOT DÂY SONG SONG DỰA TRÊN MẠNG NƠ-RON https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/568 <p><em>Mục đích của nghiên cứu này là cải thiện hiệu suất của bộ điều khiển cho robot dây song song (CDPR) bằng cách sử dụng bộ điều khiển PID phi tuyến. Sự kết hợp giữa bộ điều khiển PID tuyến tính và mạng nơ-ron, với khả năng giải quyết các vấn đề phi tuyến mạnh mẽ, mang đến một bộ điều khiển PID thích nghi mới dựa trên mạng nơ-ron. Học có giám sát của mạng nơ-ron được áp dụng để tối ưu hóa hàm chi phí. Bộ điều khiển đề xuất này cho CDPR với những bất định phi tuyến. Nghiên cứu cũng trình bày chi tiết cấu trúc điều khiển, quy trình thiết kế và kết quả thực nghiệm. Kết quả thí nghiệm cho thấy phương pháp điều khiển đề xuất có khả năng áp dụng cho các hệ thống robot dây song song trong không gian khớp với hiệu suất điều khiển cao.</em></p> BÁ PHẠM ĐÌNH DƯƠNG PHAN VĂN DƯƠNG PHAN VĂN Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 119 124 NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO TRẠM CẤP LIỆU TINH GỌN PHỤC VỤ CẢI TIẾN NÂNG CAO NĂNG SUẤT TRONG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/569 <p><em>Trong các nhà máy sản xuất hiện nay, năng suất lao động và sức khỏe công nhân, đặc biệt tại các trạm cấp liệu, đang đối mặt với nhiều thách thức. Công nhân thường phải thực hiện các thao tác thủ công như kéo, đẩy, bê vác, làm tăng nguy cơ chấn thương xương khớp và suy giảm sức khỏe. Ngoài ra, quy trình cấp liệu hiện tại còn thiếu ổn định, dễ xảy ra nhầm lẫn và tốn nhiều nhân công, gây gián đoạn sản xuất và tăng chi phí vận hành. Để khắc phục những hạn chế trên, bài báo tập trung nghiên cứu, thiết kế và chế tạo một trạm cấp liệu tinh gọn nhằm nâng cao năng suất trong sản xuất công nghiệp.</em></p> QUỐC NGÔ VƯƠNG HÀ PHAN PHƯƠNG GIANG TRẦN HƯƠNG HOÀI LÊ THU QUANG NGUYỄN XUÂN TRIỆU PHẠM VĂN NGỌC PHẠM MINH Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 125 132 NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP GIÁM SÁT PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA TRÊN TUYẾN VẬN TẢI VEN BIỂN TRÊN CƠ SỞ XỬ LÝ DỮ LIỆU RADAR/AIS https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/570 <p class="JMSTAbstracst"><em>Hiện nay, theo quy định các phương tiện thuỷ nội địa trên tuyến vận tải ven biển chỉ được phép hoạt động trên các tuyến được Bộ Giao thông vận tải ban hành. Tuy nhiên, trên thực tế hầu hết các tàu này thường chạy sai tuyến cho phép nhằm tiết kiệm thời gian, nhiên liệu,… đồng thời để tránh bị phát hiện, các tàu thường tắt thiết bị AIS, di chuyển vào vùng cản trở sóng Radar,… Bài báo nghiên cứu xây dựng giải pháp giám sát phương tiện thuỷ nội địa hoạt động trên tuyến vận tải ven biển dựa trên cơ sở xử lý dữ liệu Radar và AIS nhằm tăng cường bảo đảm an toàn hàng hải trên các tuyến vận tải ven biển của Việt Nam.</em></p> VÂN NGUYỄN THANH THUẬN PHẠM ĐỨC Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 133 137 ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH CỦA HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU PHỐI GIAO THÔNG HÀNG HẢI Ở KHU VỰC CẢNG HẢI PHÒNG https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/571 <p><em>Hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS) đóng vai trò ngày càng quan trọng trong bảo đảm an toàn giao thông, cải thiện hiệu quả và bảo vệ môi trường hàng hải. Tuy nhiên, những lợi ích của VTS mang lại còn chưa được nhìn nhận một cách đầy đủ. Bên cạnh đó, các đánh giá trước đây thường tồn tại các vấn đề như: khó thu thập dữ liệu cho các tham số của mô hình đánh giá; các mô hình đó chưa tính đến các yếu tố như giảm tần suất tuần tra của ca nô dẹp luồng và tiết kiệm nhân lực; khó phân biệt các lợi ích rõ ràng khi sử dụng VTS hoặc không sử dụng VTS. Trong bài báo này, các lợi ích của VTS tại Hải Phòng sẽ được tính toán theo các chỉ số chính (an toàn, hiệu quả giao thông, bảo vệ môi trường và giảm chi phí giám sát) áp dụng các phương pháp định lượng. Khi tính toán các lợi ích lấy điểm cơ sở là thời điểm trước khi vận hành hệ thống VTS Hải Phòng với các dữ liệu giai đoạn 2017-2024. Theo kết quả, đóng góp lớn nhất là lợi ích bảo vệ môi trường trong đó có giảm phát thải khí thải. Thông qua phân tích chi phí - lợi ích tỷ lệ lợi ích/ chi phí của VTS lên đến 4,832 cho thấy lợi ích lớn từ VTS. Kết quả này là minh chứng để tham khảo đánh giá lợi ích hệ thống VTS và tối ưu hóa đầu tư hệ thống VTS cho các khu vực cảng biển.</em></p> HƯNG PHAN VĂN ĐỨC PHẠM TRUNG Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 138 144 YẾU TỐ CON NGƯỜI TRONG BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/572 <p class="JMSTAbstracst"><em>Nghiên cứu dữ liệu về tai nạn hàng hải đã chỉ ra rằng khoảng 80% nguyên nhân gây ra tai nạn hàng hải có liên quan đến yếu tố con người, bao gồm những sai sót trong quá trình làm việc, sự chủ quan, thiếu kiến thức, đào tạo, huấn luyện và quản lý kém. Bên cạnh đó, cơ cấu con người, ý thức và văn hóa an toàn trong tổ chức cũng đóng vai trò quan trọng. Do đó, việc đánh giá hoàn chỉnh yếu tố con người trong lĩnh vực hàng hải sẽ mang lại nguồn kiến thức nền tảng và rõ ràng trước khi có thể thực hiện các biện pháp cải thiện, nâng cao hiệu quả và bảo đảm an toàn tiếp theo một cách dễ dàng hơn. Trong bài báo này, chúng tôi tập trung làm rõ các vấn đề liên quan đến yếu tố con người trong bảo đảm an toàn hàng hải, giải thích từ ngữ, đánh giá ảnh hưởng từ tai nạn hàng hải và phân tích dữ liệu nghiên cứu đã công bố để mang lại cái nhìn tổng quan về vấn đề này.</em></p> THÁI VŨ ĐĂNG CHIẾN ĐẶNG ĐÌNH Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 145 150 NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG LUÂN CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ LƯỢNG KHÍ THẢI CỦA TÀU BIỂN Ở CẢNG MPC HẢI PHÒNG https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/573 <p><em>Thỏa thuận Paris đạt được tại COP26 là trung hòa các bon vào năm 2050. Trong đó, ngành Hàng hải cũng đã có những nỗ lực giảm phát thải. Chiến lược giảm phát thải khí nhà kính từ tàu của IMO năm 2023 đặt ra mục tiêu: Giảm ít nhất 20% tổng lượng phát thải khí nhà kính hàng năm từ vận tải biển quốc tế; Giảm ít nhất 70% tổng lượng phát thải khí nhà kính hàng năm từ vận tải biển quốc tế, phấn đấu đạt 80% vào năm 2040 so với năm 2008 và gần như bằng 0 vào trước năm 2050. Trong bối cảnh đó, yêu cầu đối với cảng biển Việt Nam phải thực hiện như cam kết của Thủ tướng Chính phủ là trung hòa các bon vào năm 2050. Vì vậy, nghiên cứu về quản lý lượng phát thải khí thải từ các tàu hoạt động ở cảng biển MPC là yêu cầu cấp thiết. Kết quả nghiên cứu chỉ ra lượng khí thải phát thải từ tàu biển ở cảng biển là rất lớn 183948,29 kg trong tháng 11/2024, tỉ lệ giữa lượng khí thải và hiệu quả luân chuyển hàng qua cảng có sự chênh lệch rất lớn (13,31 lần). Cho nên, kết quả này là cơ sở để xây dựng các chính sách và giải pháp kiểm soát khí thải của các tàu biển hoạt động ở cảng biển, góp phần thực hiện đề án phát triển cảng xanh ở Việt Nam.</em></p> TẠI NGÔ NHƯ HUÂN BÙI THANH ĐỨC NGUYỄN VĂN Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 151 157 ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ DƯỠNG HỘ ĐẾN CÁC CHỈ TIÊU CƠ HỌC ĐẶC TRƯNG CỦA BÊ TÔNG SỬ DỤNG PHỤ GIA POZZOLAN TỰ NHIÊN https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/574 <p><em>Ảnh hưởng của nhiệt độ dưỡng hộ đến các đặc trưng cơ lý của bê tông trong thành phần cấp phối sử dụng pozzolan tự nhiên thay thế xi măng tỉ lệ 20% được nghiên cứu trong bài báo. Các mẫu bê tông được dưỡng hộ ở các nhiệt độ 10<sup>o</sup>C, 20<sup>o</sup>C, 30<sup>o</sup>C và 50<sup>o</sup>C và được nén ở 1,3,7 và 28 ngày.</em></p> <p><em>Theo kết quả thực nghiệm, bê tông thông thường khi dưỡng hộ ở nhiệt độ cao sẽ có cường độ nén tuổi sớm (1,3 và 7 ngày tuổi) cao hơn nhưng cường độ nén tuổi muộn (28 ngày) lại nhỏ hơn so với bê tông dưỡng hộ ở nhiệt độ thấp. Ngược lại, đối với bê tông sử dụng pozzolan thay thế một phần xi măng thì bê tông dưỡng hộ ở nhiệt độ cao 50<sup>o</sup>C có cường độ cao hơn so với cường độ bê tông dưỡng hộ ở nhiệt độ từ 10<sup>o</sup>C đến 30<sup>o</sup>C ở các tuổi từ 1 đến 28 ngày tuổi. Do tốc độ phản ứng pozzolanic của pozzolan tự nhiên thường xảy ra chậm hơn so với phản ứng hydrat hóa của xi măng nên ảnh hưởng tiêu cực của nhiệt độ đến sự hình thành và phát triển cường độ của xi măng đã được bù đắp bởi sự hình thành và phát triển cường độ của vật liệu pozzolanic sau 28 ngày dưỡng hộ. Mặc dù, mô đun đàn hồi và cường độ kéo khi ép chẻ của bê tông có cùng xu hướng với cường độ nén nhưng sự chênh lệch không rõ rệt như kết quả thí nghiệm cường độ nén.</em></p> TOÀN PHẠM VĂN NGÀ PHẠM THỊ THÀNH NGUYỄN THIỆN Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 158 164 TÍNH TOÁN VẬN TỐC GIÓ FLUTTER TỚI HẠN CỦA CẦU NHỊP LỚN KHI LẮP CÁC TẤM MỎNG VÀO HỆ DÂY CÁP BẰNG PHƯƠNG PHÁP BƯỚC LẶP HIỆU CHỈNH https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/575 <p class="JMSTAbstracst"><em>Dầm cầu nhịp lớn rất nhạy cảm với tác dụng của gió bão. Một trong các phương pháp nâng cao vận tốc gió tới hạn cho cầu nhịp lớn là lắp thêm các tấm mỏng vào hệ dây cáp. Việc lắp thêm các tấm mỏng này đã tạo ra các lực khí động bổ sung và làm tăng ổn định khí động của dầm cầu. Trong bài báo này trình bày việc tính toán vận tốc gió tới hạn của mô hình mặt cắt cầu khi lắp thêm các tấm mỏng vào hệ dây cáp trên cơ sở phương pháp bước lặp hiệu chỉnh. Độ cản Loga và tần số flutter được khảo sát trên toàn miền vận tốc gió. Các kết quả tính toán trong bài báo là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về cải tiến cách lắp đặt của biện pháp điều khiển khí động.</em></p> AN TRẦN NGỌC CHI VŨ THỊ KHÁNH THÀNH NGUYỄN THIỆN Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 165 170 ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TÀU BIỂN TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/576 <p><em>Ngành hàng hải đang chuyển đổi sâu sắc với sự tích hợp nhanh chóng của số hóa và tự động hóa tàu. Mặc dù số hóa hứa hẹn mang lại sự an toàn, hiệu quả và bền vững hơn, nhưng nó cũng đặt ra những thách thức mới trong việc đảm bảo định biên an toàn cho tàu. Nghiên cứu này phân tích tác động của việc gia tăng số hóa đối với định biên an toàn tàu biển tập trung vào an ninh việc làm thuyền viên, an toàn lao động, sức khỏe và sự thay đổi kỹ năng vận hành số hóa cũng như nhiệm vụ của thuyền viên. Đồng thời, xem xét vai trò của các cơ quan quản lý và các bên liên quan trong ngành hàng hải trong việc sửa đổi chính sách và mô hình đào tạo nhằm đảm bảo thuyền viên được chuẩn bị kỹ cho tương lai. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các tàu thương mại trong tương lai sẽ được trang bị công nghệ số hóa mạnh mẽ, đặc biệt là ở buồng lái và phòng điều khiển máy, điều này sẽ thay đổi đáng kể năng lực và trách nhiệm của thuyền viên. Do đó, việc đào tạo nâng cao về công nghệ số, an ninh mạng và phúc lợi cho thuyền viên để đảm bảo họ được chuẩn bị đầy đủ trước những yêu cầu ngày càng cao của các con tàu hiện đại. Các cơ quan quản lý, các bên liên quan trong ngành và các cơ sở đào tạo cần hợp tác để vượt qua những thách thức trong quá trình chuyển đổi số và duy trì trọng tâm vào an toàn hàng hải.</em></p> CƯỜNG NGUYỄN MẠNH HƯNG PHAN VĂN VINH LÊ QUANG Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 171 177 NGHIÊN CỨU GIẢM DAO ĐỘNG XOẮN CHO KẾT CẤU HỆ NỔI SỬ DỤNG THIẾT BỊ GIẢM CHẤN KHỐI LƯỢNG LỆCH TÂM https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/577 <p><em>Kết cấu nổi được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như xây dựng dân dụng, cảng biển, tuabin điện gió,… Dưới tác dụng của các tải trọng sóng và gió, kết cấu nổi sẽ bị dao động xoắn. Điều này có thể gây ra nguy hiểm cho công trình hoặc cảm giác khó chịu cho người sử dụng. Chính vì vậy việc nghiên cứu các thiết bị phù hợp nhằm giảm dao động xoắn của kết cấu nổi là rất cần thiết. Bài báo này giới thiệu việc áp dụng thiết bị khối lượng lệch tâm nhằm giảm dao động xoắn cho kết cấu nổi có dạng hộp chữ nhật. Phương trình chuyển động của hệ kết cấu nổi - khối lượng lệch tâm được thiết lập. Hệ khảo sát được giả thiết chịu kích động điều hòa. Hiệu quả của thiết bị được chứng minh thông qua các kết quả mô phỏng số. Tập Pareto với các khối lượng khác nhau của thiết bị cũng đã được khảo sát. </em></p> GIANG LÊ THỊ HƯƠNG ANH LÊ TÙNG AN TRẦN NGỌC Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 178 183 NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN KHẢ NĂNG CHỊU LỰC CỦA TƯỜNG CỪ BÊ TÔNG CỐT THÉP ỨNG SUẤT TRƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH KÈ BỜ BẰNG LÝ THUYẾT CƠ HỌC RẠN NỨT https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/578 <p><em>Việc sử dụng lý thuyết cơ học rạn nứt trong thiết kế tường kè bê tông cốt thép là một phương pháp tiên tiến giúp đánh giá chính xác hơn khả năng chịu lực và độ bền của kết cấu, đặc biệt khi xét đến sự hình thành và phát triển của các vết nứt trong vật liệu.</em></p> <p><em>Trong bài viết này, tác giả phân tích các bộ phận kết cấu của công trình kè bờ được xây dựng từ các cọc cừ bê tông cốt thép ứng suất trước và giới thiệu phương pháp tính toán kết cấu dựa trên lý thuyết cơ học rạn nứt. Thông qua việc so sánh kết quả tính toán của một ví dụ cụ thể, tác giả đã đánh giá ưu điểm và hạn chế của việc áp dụng lý thuyết cơ học rạn nứt, theo Eurocode 2-2004 cũng như TCVN 5574:2018 trong thiết kế công trình kè bờ sử dụng cọc cừ bê tông cốt thép ứng suất trước. Kết quả tính bề rộng vết nứt theo Eurocode 2-2004 cho giá trị nhỏ hơn nhiều so với theo TCVN 5574:2018. Từ đó, tác giả đề xuất áp dụng tính toán vết nứt theo Eurocode 2-2004 dựa trên mô hình đàn hồi tuyến tính (LEFM). Mô hình này phù hợp với các giả định về ứng xử đàn hồi của bê tông và cốt thép trong điều kiện tải trọng thông thường, giúp đơn giản hóa quá trình tính toán mà vẫn đảm bảo độ chính xác cần thiết, phù hợp cho việc thiết kế các công trình kè bờ sử dụng cọc cừ bê tông cốt thép ứng suất trước tại Việt Nam.</em></p> GIANG TRẦN LONG Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 184 189 NGHIÊN CỨU TỐI ƯU THAM SỐ BỘ ĐIỀU KHIỂN PID CHO ỔN ĐỊNH QUỸ ĐẠO TÀU THỦY SỬ DỤNG THUẬT GIẢI DI TRUYỀN https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/579 <p><em>Việc điều khiển hướng tàu thủy một cách chính xác và ổn định là yếu tố quan trọng đảm bảo an toàn hàng hải và hiệu quả vận hành. Bộ điều khiển PID đã được ứng dụng rộng rãi trong hệ thống lái tự động của tàu thủy, tuy nhiên, việc tinh chỉnh các tham số của bộ điều khiển PID (Proportional-Integral Derivative) để đạt được hiệu suất tối ưu trong điều kiện làm việc phức tạp và thay đổi liên tục là một thách thức lớn. Để khắc phục những hạn chế trên, bài báo đề xuất sử dụng thuật toán di truyền GA (Genetic algorithm) để tối ưu hóa các tham số của bộ điều khiển PID, tạo thành bộ điều khiển GA-PID nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng bộ điều khiển. Qua đó, nghiên cứu này đóng góp vào việc nâng cao hiệu suất và độ tin cậy của hệ thống lái tự động tàu thủy.</em></p> TIẾN NGUYỄN VĂN TIỆP ĐỖ KHẮC Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 190 194 PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN DÂY NEO VẬT NỔI BẰNG THUẬT GIẢI TỐI ƯU PSO https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/580 <p><em>Nội dung bài báo này đề xuất một phương pháp mới cho việc tính toán dây neo vật nổi bằng cách vận dụng thuật toán tối ưu hóa bầy đàn PSO để giải các phương trình giải tích mô tả quỹ đạo dây neo. Các phương trình về độ sâu khu nước và chiều dài dây neo được vận dụng để thiết lập hàm mục tiêu của thuật toán PSO. Các ẩn số là góc nghiêng dây neo tại đáy và độ dạt ngang của vật nổi được giải tự động bằng thuật toán này. Qua đó, các tham số để xác định quỹ đạo và lực căng dây neo cũng được xác định. Phương pháp tính toán này mở ra hướng mới cho việc tính toán dạng kết cấu này bên cạnh các phương pháp phổ biến hiện nay như phương pháp giải tích, phương pháp phần tử hữu hạn,...</em></p> HOÀN PHẠM QUỐC Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 195 199 NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG MẠNG HỌC SÂU TRONG BÀI TOÁN XÁC ĐỊNH LÀN ĐƯỜNG TRONG CÁC HỆ THỐNG XE TỰ LÁI https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/581 <p class="JMSTAbstracst"><em>Công nghệ phát hiện làn đường tự động đóng vai trò quan trọng trong việc giúp xe tự lái định vị chính xác trong môi trường giao thông đô thị có nhiều làn đường. Tuy nhiên, việc nhận diện vạch kẻ đường dưới các điều kiện thời tiết khác nhau vẫn là một thách thức lớn đối với các phương pháp xử lý hình ảnh truyền thống và thị giác máy tính. Nghiên cứu này đóng góp đáng kể bằng cách áp dụng mạng học sâu để giải quyết bài toán xác định làn đường trong hệ thống xe tự lái. Cụ thể, nhóm tác giả đã sử dụng mô hình Encoder-Decoder với mạng tích chập hoàn toàn nhằm phát hiện làn đường một cách hiệu quả. Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm được tiến hành kỹ lưỡng, mang lại kết quả ấn tượng, với độ chính xác đạt tới 97,82%.</em></p> TIẾN LÊ QUYẾT HƯƠNG TRẦN THỊ Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 200 204 ĐIỀU KHIỂN TRƯỢT THỜI GIAN CỐ ĐỊNH CHO CỔNG TRỤC GIÀN BÁNH LỐP https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/582 <p><em>Trong bài báo này, một thuật toán điều khiển bền vững với thời gian cố định được phát triển để tối thiểu hóa sai lệch quỹ đạo của hệ thống cổng trục giàn bánh lốp. Đầu tiên, bộ điều khiển bền vững được thiết kế dựa trên lý thuyết điều khiển trượt nhằm đảm bảo đầu ra của hệ thống cổng trục giàn bánh lốp đạt giá trị mong muốn. Tiếp theo, việc phân tích tính ổn định của phương pháp đề xuất dựa trên lý thuyết ổn định Lyapunov và tính toán thời gian hội tụ được trình bày, điều này cho phép người vận hành có thể kiểm soát thời gian hội tụ của hệ thống thông qua các tham số điều khiển. Cuối cùng, mô phỏng số được triển khai để kiểm chứng tính hiệu quả của bộ điều khiển đề xuất trong việc bám quỹ đạo đặt và có thời gian hội tụ cố định.</em></p> TRIỆU PHẠM VĂN Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-04-30 2025-04-30 82 205 212