Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh
<p style="text-align: justify; line-height: 120%; background: white; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><strong><span style="color: #333333;">*. Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải - Journal of Marine Science and Technology</span></strong></p> <p style="text-align: justify; line-height: 120%; background: white; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><strong><span style="color: #333333;">(ISSN 1859-316X) </span></strong><span style="color: #333333;">công bố các bài báo thông tin, phổ biến các định hướng nghiên cứu khoa học và đào tạo của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, công bố và phổ biến kết quả các công trình nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ thuộc các chuyên ngành đào tạo của Trường, phục vụ các lĩnh vực thuộc ngành Hàng hải mà các thông tin này chưa đăng trên bất kỳ một ấn phẩm nào.</span></p> <p style="line-height: 120%; background: white; text-align: start; font-variant-ligatures: normal; font-variant-caps: normal; orphans: 2; widows: 2; -webkit-text-stroke-width: 0px; text-decoration-thickness: initial; text-decoration-style: initial; text-decoration-color: initial; word-spacing: 0px; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><strong><span style="color: #333333;">* Các lĩnh vực chuyên môn của Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải</span></strong></p> <p style="line-height: 120%; background: white; text-align: start; font-variant-ligatures: normal; font-variant-caps: normal; orphans: 2; widows: 2; -webkit-text-stroke-width: 0px; text-decoration-thickness: initial; text-decoration-style: initial; text-decoration-color: initial; word-spacing: 0px; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><span style="color: #333333;">- Lĩnh vực Khoa học hàng hải;</span></p> <p style="text-align: justify; line-height: 120%; background: white; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><span style="color: #333333;">- Lĩnh vực Cơ khí - Động lực;</span></p> <p style="text-align: justify; line-height: 120%; background: white; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><span style="color: #333333;">- Lĩnh vực Đóng tàu - Công trình nổi;</span></p> <p style="text-align: justify; line-height: 120%; background: white; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><span style="color: #333333;">- Lĩnh vực Điện, Điện tử - Tự động hóa - Công nghệ thông tin;</span></p> <p style="text-align: justify; line-height: 120%; background: white; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><span style="color: #333333;">- Lĩnh vực Xây dựng công trình thủy - Cảng biển;</span></p> <p style="text-align: justify; line-height: 120%; background: white; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><span style="color: #333333;">- Lĩnh vực Đảm bảo an toàn hàng hải;</span></p> <p style="text-align: justify; line-height: 120%; background: white; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><span style="color: #333333;">- Lĩnh vực Bảo vệ môi trường biển;</span></p> <p style="text-align: justify; line-height: 120%; background: white; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><span style="color: #333333;">- Lĩnh vực Kinh tế hàng hải;</span></p> <p style="text-align: justify; line-height: 120%; background: white; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><span style="color: #333333;">- Lĩnh vực Logistic và chuỗi cung ứng;</span></p> <p style="text-align: justify; line-height: 120%; background: white; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><span style="color: #333333;">- Lĩnh vực Luật hàng hải.</span></p>Nhà xuất bản Hàng hảivi-VNTạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải1859-316XNGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ ĐÂM VA TÀU SỬ DỤNG DỮ LIỆU THỰC VÀ THUẬT TOÁN PHÂN CỤM PHÂN CẤP
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/511
<p class="JMSTAbstracst"><em>Va chạm tàu trong tai nạn hàng hải là một trong những sự cố nghiêm trọng, gây ra hậu quả lớn về người và tài sản. Va chạm thường xảy ra do nhiều nguyên nhân chủ yếu là do sự chủ quan, thiếu chú ý của người điều khiển, điều kiện thời tiết xấu, hoặc sự cố kỹ thuật. Khi hai hoặc nhiều tàu va chạm, không chỉ gây thiệt hại về tàu thuyền mà còn có thể dẫn đến các sự cố đi kèm như tràn dầu, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến an toàn hàng hải,... Để giảm thiểu rủi ro, việc tuân thủ các quy định hàng hải, cải thiện công nghệ giám sát và đào tạo thuyền viên là rất cần thiết,… Trong bài báo này, tác giả xác định và phân tích các yếu tố có thể dẫn đến sự cố đâm va giữa các nhóm tàu lân cận, từ đó đề xuất các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Bằng cách thu thập dữ liệu thực tế vị trí tàu từ các hệ thống giám sát giao thông hàng hải trong khu vực khảo sát, áp dụng thuật toán phân cụm phân cấp để phân loại các tình huống và điều kiện cụ thể có nguy cơ cao. Qua đó, có thể đánh giá đưa ra các dự báo và khuyến cáo cần thiết cho các nhóm tàu có khả năng cao xảy ra va chạm.</em></p>THÁI VŨ ĐĂNGHOAN ĐỖ CÔNGTHẮNG NGUYỄN BÁ
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-1981712NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG THUẬT TOÁN TÌM TUYẾN ĐƯỜNG TỐI THIỂU HÓA NHIÊN LIỆU CÓ RÀNG BUỘC THỜI GIAN ỨNG DỤNG CHO TÀU CHỞ HÀNG
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/512
<p class="JMSTAbstracst"><em>Nghiên cứu này trình bày việc xây dựng một thuật toán để tìm tuyến đường tối thiểu hóa nhiên liệu cho tàu có ràng buộc thời gian hành trình áp dụng cho tàu chở hàng. Không giống như các nghiên cứu trước đây, nguồn dữ liệu được dùng là những bộ dữ liệu được thu thập từ các báo cáo buổi trưa ghi lại thông tin khi tàu đã hoạt động trong quá khứ, các dữ liệu này có thời gian lấy mẫu lớn và thường không có đủ các tham số cần thiết. Trong nghiên cứu này, một mô hình mô phỏng sử dụng phương pháp mô phỏng phần cứng trong vòng lặp sẽ được xây dựng để tạo ra một tập dữ liệu với nhiều tình huống khác nhau mà tàu sẽ gặp khi hoạt động thực tế trên biển. Ngoài ra, một mô hình mạng nơ-ron MLP kết hợp với thuật toán A* sẽ được sử dụng để xây dựng một thuật toán tìm tuyến đường nhiên liệu tối ưu với ràng buộc thời gian hành trình. Kết quả thử nghiệm cho thấy thuật toán hoạt động tin cậy với sai số thấp.</em></p>KHÁNH ĐOÀN HỮUMỸ TRƯƠNG CÔNGHỒNG BÙI THỊ
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-19811319ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ HÓA GIÀ ĐẾN TỔ CHỨC TẾ VI VÀ CƠ TÍNH HỢP KIM ĐỒNG BERILI C17200
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/513
<p><em>Hợp kim đồng berili là hợp kim có tính dẫn điện tốt và có giới hạn bền, giới hạn đàn hồi cao thường được ứng dụng chế tạo trong lò xo, tiếp điểm điện. Bài báo nghiên cứu xử lý nhiệt hợp kim đồng berili C17200 gồm tôi 780<sup>o</sup>C-0,5h, hóa già ở 350<sup>o</sup>C-0,5h, 1h, 2h, sau đó tiến hành phân tích mẫu tổ chức tế vi có được để đánh giá ảnh hưởng của thời gian hóa già đến sự tiết pha γ trong hợp kim, yếu tố làm thay đổi cơ tính và độ dẫn điện của hợp kim. Khi tôi ở 780°C-0,5h, hợp kim có độ cứng khoảng 120HB và độ bền khoảng 290MPa. Mẫu sau tôi và hóa già ở 350°C-1h có độ cứng cao tới 380HB và độ bền lên tới 1100MPa, cả độ cứng và độ bền sau hóa già gấp hơn 3 lần so với mẫu sau tôi.</em></p>THẮNG SÁI MẠNHNAM NGUYỄN DƯƠNG
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-19812025NGHIÊN CỨU HOÀN NGUYÊN MAGIE BẰNG QUY TRÌNH TÍCH HỢP HAI GIAI ĐOẠN
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/514
<p class="JMSTAbstracst"><em>Hiện nay, phương pháp chủ yếu để sản xuất magie dựa trên quy trình Pidgeon. Mặc dù quy trình này có cấu trúc đơn giản, nhưng lại kém hiệu quả do tiêu tốn nhiều năng lượng và phát thải lượng lớn khí nhà kính, cùng với tiến trình thực hiện không liên tục. Để thúc đẩy sự tiến bộ trong công nghệ sản xuất magie, bài báo này đề xuất một giải pháp tích hợp nhằm kết hợp hai giai đoạn nung dolomit và hoàn nguyên magie thành một giai đoạn duy nhất. Nghiên cứu tập trung phân tích tác động của giai đoạn chế tạo viên phối liệu và nhiệt độ nung đến hiệu suất hoàn nguyên của quy trình mới. Kết quả nghiên cứu cho thấy áp suất ép phối liệu trong phạm vi nghiên cứu có ảnh hưởng đáng kể đến phản ứng hoàn nguyên, nhưng không tác động đến hiệu suất hoàn nguyên cuối cùng. Nhiệt độ nung phối liệu tối ưu trong giai đoạn tích hợp là 1000°C. Tuy nhiên, do sự phân tách và oxy hóa của các chất phản ứng trong quá trình nung, hiệu suất hoàn nguyên giảm so với quy trình Pidgeon. Điều này đặt ra thách thức cần được khắc phục khi áp dụng quy trình tích hợp mới.</em></p>QUYỀN VŨ VIẾT
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-19812631PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH THỰC NGHIỆM TRONG TỐI ƯU HÓA CHẾ ĐỘ XỬ LÝ NHIỆT TĂNG CƯỜNG ĐỘ CỨNG CỦA HỢP KIM ĐỒNG
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/515
<p class="JMSTAbstracst"><em>Bài báo đã sử dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm để tìm ra chế độ tối ưu hóa trong quy trình hóa già nhằm nâng cao độ cứng bề mặt của hợp kim đồng CuAl9Fe4 và CuAl9Fe4Ni2. Trong thiết kế thí nghiệm thực nghiệm, mười hai mẫu sau khi tôi được hóa già ở các nhiệt độ 250<sup>o</sup>C, 350<sup>o</sup>C, 450<sup>o</sup>C và 550<sup>o</sup>C trong khoảng thời gian từ 1-3 giờ, sau đó tiến hành thống kê số liệu về độ cứng của vật liệu. Kết quả thu được từ nghiên cứu được thể hiện thông qua hàm biểu diễn độ cứng phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian cho hai nhóm mẫu khác nhau. Độ cứng tối ưu đạt được cho hợp kim CuAl9Fe4 là 92,2HRB khi thực hiện hóa già tại nhiệt độ 354<sup>o</sup>C trong thời gian 2,21 giờ và hợp kim CuAl9Fe4Ni2 là 382<sup>o</sup>C trong khoảng 2,03 giờ. Kết quả hoàn toàn phù hợp với thực nghiệm và phân tích ảnh tổ chức tế vi thu được.</em></p>TUẤN VŨ ANHYẾN NGUYỄN HẢI
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-19813237KHẢO SÁT CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO HỢP KIM TỪ MỀM Ni-15Fe-4Mo (79HM) TRONG LÒ CẢM ỨNG CHÂN KHÔNG
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/516
<p class="JMSTAbstracst"><em>Bài báo này trình bày khảo sát thực nghiệm công nghệ chế tạo hợp kim từ mềm hệ Ni-Fe-Mo trong lò nấu chảy cảm ứng chân không. Thông qua quá trình tính toán phối liệu, nấu chảy và rót khuôn, nhóm tác giả đã chế tạo được hợp kim từ mềm Ni-15Fe-4Mo có thành phần tương đương mác hợp kim từ mềm permalloy 79HM theo tiêu chuẩn Nga. Nhiệt độ nấu chảy và rót đúc đối với hợp kim này là 1540<sup>o</sup>C-1560<sup>o</sup>C. Tổ chức tế vi của hợp kim ở trạng thái đúc mang đặc điểm thiên tích nhánh cây. Sau ủ đồng nhất ở nhiệt độ khoảng 1200<sup>o</sup>C với thời gian giữ nhiệt 4h, tổ chức tế vi của hợp kim trở nên đồng nhất, cải thiện được nhánh cây. Các kết quả này là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm xác định các tính chất của hợp kim từ mềm permalloy 79HM ứng dụng trong kỹ thuật.</em></p>ANH PHÙNG TUẤNNGHĨA TRẦN VĂNHÙNG NGUYỄN THANHTHƯƠNG LỤC VÂN
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-19813843NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ ÉP ĐÁY CHO ĐỘNG CƠ CHỊU NHIỆT ĐƯỢC LÀM TỪ VẬT LIỆU COMPSITE CỐT VẢI CACBON/NỀN PHENOLIC
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/517
<p><em>Động cơ chịu nhiệt độ cao thường là các loại động cơ đẩy như động cơ tên lửa nhiên liệu rắn. Bài báo tiến hành nghiên cứu chế tạo đáy bảo vệ nhiệt cho động cơ với điều kiện làm việc ở nhiệt độ và áp suất cao của khí thuốc cháy và thời gian làm việc rất ngắn chỉ tính bằng giây. Đáy động cơ (nơi lắp với loa phụt) làm việc khắc nghiệt nhất, cần được bảo vệ nhiệt. Vật liệu composite cốt vải cacbon, nền nhựa phenolic là vật liệu bảo vệ nhiệt đã khẳng định ưu thế nhờ có tính chịu nhiệt và xói mòn vì có hàm lượng cốc hóa và giữ được cấu hình lớp bảo vệ nhiệt. Từ yêu cầu cần thiết kế và chế tạo đáy bảo vệ nhiệt, tác giả xác định mục tiêu là giải quyết bài toán về công nghệ chế tạo đáy động cơ chịu nhiệt bằng vật liệu composite trên cơ sở nhựa nền phenolic/ cốt vải cacbon, sử dụng công nghệ ép nóng. Trên cơ sở đó, tiến hành thực nghiệm để xác định chế độ công nghệ phân tích các khuyết tật và đưa ra các khuyến cáo trong quá trình thực hiện tạo ra chế độ công nghệ hợp lý nhằm chế tạo và nâng cao chất lượng sản phẩm.</em></p> <p><em>Kết quả nghiên cứu đưa ra các thông số công nghệ cho quá trình ép đáy động cơ chịu nhiệt như sau: Nhiệt độ ép dao động trên dưới 160<sup>o</sup>C, áp lực ép là 25Mpa, thời gian ép phụ thuộc vào quá trình tạo gel nên lấy 30 phút sẽ cho cơ tính tốt và đảm bảo chất lượng sản phẩm.</em></p>VÂN TRẦN THỊ THANH
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-19814449NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG THUẬT TOÁN MPA (MARINE PREDATORS ALGORITHM) CHO BÀI TOÁN TỐI ƯU ĐA MỤC TIÊU
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/518
<p class="JMSTAbstracst"><em>Nghiên cứu này giới thiệu một phương pháp tối ưu hiệu quả cao để giải quyết các bài toán tối ưu hóa đa mục tiêu. Phương pháp được phát triển dựa trên thuật toán Marine Predators Algorithm (MPA), được giới thiệu lần đầu bởi Faramarzi và cộng sự vào năm 2020. Thuật toán được mở rộng bằng cách tích hợp bộ lưu trữ Pareto (Archive) và cơ chế chọn lọc (Selection Mechanism) để tìm ra kẻ săn mồi ưu tú nhất từ bộ lưu. Phương pháp đề xuất được kiểm chứng qua tám bài toán kiểm chuẩn tối ưu đa mục tiêu và sau đó áp dụng để giải quyết các bài toán tối ưu hóa trong lĩnh vực kỹ thuật kết cấu. Toàn bộ các bài toán được lập trình và tính toán trên phần mềm MATLAB.</em></p>TRƯỜNG VŨ HỮU
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-19815058NGHIÊN CỨU ỨNG XỬ CỦA DÒNG CHẢY TRÊN BẬC TIÊU NĂNG Ở HẠ LƯU ĐẬP TRÀN PIANO, THỦY ĐIỆN NẬM SÌ LƯỜNG 4
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/519
<p><em>Tác động của biến đổi khí hậu dẫn tới dòng lũ tăng cao đột ngột tại các công trình cụm đầu mối, làm nổi bật tầm quan trọng của việc nghiên cứu và triển khai các giải pháp công trình tháo lũ hiệu quả. Đập tràn phím piano, một giải pháp đầy hứa hẹn, đang là đối tượng được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong các dự án thủy lợi, thủy điện. Đặc điểm nổi bật là khả năng tháo tăng 4 đến 5 lần so với tràn thực dụng khi cùng điều kiện bố trí và dòng chảy. Nhiều công trình nghiên cứu đã xác định ảnh hưởng của hình học đập đến khả năng tháo hay nối tiếp dòng chảy qua đập với hạ lưu tại các đập tràn có độ chênh mực nước thấp. Nghiên cứu này sử dụng mô hình toán nghiên cứu ứng xử dòng chảy qua tràn phím Piano nối tiếp với bậc tiêu năng có độ dốc lớn tại dự án thủy điện Nậm Sì Lường 4. Kết quả nghiên cứu làm rõ một số đặc điểm chính của dòng chảy qua đập tràn phím Piano trên công trình đầu mối. Đồng thời bài báo sử dụng phương pháp Omega (W) nhận diện và phân tích xoáy trên bậc nước, từ đó làm rõ cơ chế tiêu tán năng lượng và hiệu quả tiêu năng của giải pháp bậc nước hạ lưu đập.</em></p>TÝ TRỊNH CÔNGTRIỆU TRẦN CÔNG
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-19815966NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG DÒNG CHẢY QUA ĐẬP TRÀN MẶT CẮT CHỮ NHẬT, ĐỈNH NGẮN BẰNG PHƯƠNG PHÁP CFD
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/520
<p><em>Đập tràn mặt cắt chữ nhật được ứng dụng rộng rãi cho công trình thoát lũ có cột nước vừa và thấp trong lĩnh vực công trình thủy. Trong đó, mặt cắt đập tràn đỉnh rộng nhận được sự quan tâm nhiều hơn trong nghiên cứu và ứng dụng thực tế so với dạng mặt cắt đập tràn thành mỏng và thực dụng (đỉnh ngắn). Mặt khác, các nghiên cứu, dữ liệu công bố trên cơ sở lý thuyết và thực nghiệm hiện có đối với các đặc trưng dòng chảy và hệ số lưu lượng (m) cho loại đập tràn mặt cắt chữ nhật đỉnh ngắn vẫn còn hạn chế và chưa hoàn thiện. Để giải quyết vấn đề này, cần có thêm nhiều nghiên cứu bổ sung để hoàn thiện cơ sở dữ liệu. Vì vậy, nghiên cứu này sử dụng mô hình tính toán động lực học chất lỏng (CFD) để mô phỏng dòng chảy qua đập tràn. Các kết quả mô hình số cho thấy rõ sự thay đổi trong trường dòng và phân bố ứng suất kéo của dòng chảy, minh chứng ảnh hưởng của chiều cao đập tràn đến đặc trưng dòng chảy. Ngoài ra, bài báo đã xây dựng các đồ thị quan hệ giữa tỷ lệ chiều cao đập tràn và tỷ lệ cột nước tràn với hệ số lưu lượng. Đồng thời, một công thức dự đoán cho hệ số lưu lượng dựa trên tỷ lệ cột nước tràn cũng được thiết lập, với hệ số tương quan cao.</em></p>TÝ TRỊNH CÔNG
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-19816774THỰC TRẠNG DÒNG CHẢY XIẾT VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH TẠI MỘT SỐ BÃI TẮM TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/521
<p><em>Tại các bãi tắm, dòng chảy xiết gây nguy hiểm đối với du khách. Thành phố Hải Phòng tự hào có một số bãi tắm đẹp ở Đồ Sơn (Bãi II) và Cát Bà (Cát Cò I, II, III) đã thu hút một lượng du khách lớn. Tuy nhiên, hàng năm vẫn xảy ra những vụ đuối nước, nó không những thiệt hại về người mà còn ảnh hưởng đến ngành du lịch của thành phố Hải Phòng. Nghiên cứu này sẽ phác họa hiện trạng dòng chảy xiết và đề xuất một số giải pháp phòng tránh tai nạn cho du khách khi tắm tại môt số bãi tắm trên địa bàn thành phố Hải Phòng.</em></p>LONG TRẦN HỮUTRANG TRẦN THỊ THUVƯỢNG BÙI VĂNTÚ TRẦN ANHVỆ NGUYỄN ĐẮCNAM LÊ ĐÌNH
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-19817580TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN XÂY DỰNG VÀ PHỤ PHẨM CÔNG NGHIỆP HƯỚNG ĐẾN GIẢM PHÁT THẢI CARBON TRONG BÊ TÔNG TẠI VIỆT NAM
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/522
<p><em>Hiện nay, Việt Nam đang phát triển hạ tầng nhanh chóng khiến nhu cầu về vật liệu xây dựng tăng trưởng vượt bậc. Lượng cốt liệu tự nhiên đang bị khai thác quá mức dẫn đến sự thiếu hụt trầm trọng nguồn cung đồng thời kéo theo những ảnh hưởng rất lớn đến môi trường tự nhiên. Ngoài ra, các ngành sản xuất công nghiệp hiện nay cũng phát thải ra một lượng phụ phẩm công nghiệp khổng lồ. Nếu không được xử lý, những phụ phẩm này sẽ chiếm dụng diện tích đất lớn, phát sinh nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng. Trong nghiên cứu này, cốt liệu tái chế được sản xuất từ chất thải rắn xây dựng, sử dụng để thay thế cốt liệu tự nhiên trong bê tông, kết hợp với các loại phụ phẩm công nghiệp như xỉ lò cao nghiền mịn thay xi măng nhằm giảm lượng phát thải carbon, tăng lượng tro bay trong cấp phối, giảm tối đa lượng cát tự nhiên sử dụng trong bê tông. Kết quả, bê tông có thành phần cốt liệu tái chế và các loại phụ phẩm công nghiệp như xỉ lò cao và tro bay có tính năng thỏa mãn kết cấu bê tông cốt thép. Ngoài ra, lượng phát thải carbon của bê tông đã giảm đến 67% khi so sánh với bê tông đối chứng.</em></p>ĐỨC NGUYỄN ANHANH NGUYỄN PHAN
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-19818188PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KHI SỬ DỤNG KẾT CẤU THẤM NƯỚC TRONG HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/523
<p><em>Dưới sức ép của tỷ lệ đô thị hóa nước ta đang không ngừng tăng nhanh, hạ tầng giao thông đô thị vẫn còn nhiều hạn chế về cả đầu tư nâng cấp và xây mới, dẫn tới việc trong những năm gần đây, tình trạng ngập lụt nghiêm trọng thường xuyên xảy ra khi mưa lớn. Với định hướng đó, bài báo đã phân tích các dạng kết cấu mặt đường thấm nước và đề xuất một số định hướng trong thiết kế về kết cấu cũng như yếu tố thủy văn do mưa lụt để khắc phục. Ngoài ra, một số đánh giá chi tiết về hiệu quả khi ứng dụng hệ thống này vào nước ta ở một số khía cạnh như: Quản lý bền vững môi trường nước, giảm đảo nhiệt trong đô thị, giảm ô nhiễm và chi phí đầu tư đã được đưa ra cụ thể. Qua đó, mặt đường thấm nước đã được xác định là một trong những phương án rất khả thi cho việc áp dụng vào thay thế hoặc làm mới dần hệ thống đường giao thông trong đô thị với mục tiêu phát triển bền vững.</em></p>ANH NGUYỄN PHANDUNG BÙI NGỌC
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-19818995NGHIÊN CỨU CÁC NHÓM GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIAO THÔNG XANH CHO ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/524
<p><em>Với tốc độ đô thị hóa nhanh, tình trạng ùn tắc giao thông, tăng trưởng dân số, mâu thuẫn giữa hạ tầng và môi trường tại các thành phố lớn ngày càng trở lên nghiêm trọng. Việc thúc đẩy tích cực giao thông xanh không chỉ có lợi cho việc sử dụng nhiều tài nguyên của hạ tầng, giảm tắc nghẽn giao thông, giảm tiêu thụ năng lượng và cải thiện chất lượng không khí mà còn định hướng lối sống lành mạnh, cải thiện sức khỏe cho người dân. Bằng cách phân tích có hệ thống kinh nghiệm phát triển giao thông xanh tại các đô thị lớn trên thế giới, bài báo xác định các vấn đề mà giao thông Hải Phòng đang phải đối mặt, đồng thời đề xuất các giải pháp để xây dựng hệ thống giao thông xanh cho thành phố đáp ứng mục tiêu phát triển đô thị bền vững trong tương lai.</em></p>LY PHẠM THỊNGÀ PHẠM THỊ
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-198196103NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG NGÀNH VẬN TẢI BIỂN VÀ LOGISTICS
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/525
<p><em>Các ứng dụng công nghệ blockchain đang mang lại những lợi ích đáng kể cho nhiều ngành công nghiệp, bao gồm cả ngành vận tải biển và logistics. Mặc dù các công ty vận tải biển hàng đầu đã khám phá và phát triển các ứng dụng cho công nghệ này, nhưng mức độ phổ biến của nó vẫn còn khiêm tốn. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu về những áp lực mà các tổ chức phải đối mặt trong lĩnh vực vận tải biển và logistics để xác định những trở ngại và điều kiện hỗ trợ việc áp dụng công nghệ blockchain. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, bao gồm một mẫu khảo sát gồm 578 nhà quản lý từ các công ty vận tải biển và logistics. Các phát hiện chỉ ra rằng có bốn áp lực tác động đến việc triển khai các ứng dụng công nghệ blockchain: Áp lực pháp lý, áp lực cạnh tranh, áp lực khách hàng, áp lực từ phía các bên liên quan. Nghiên cứu này cung cấp những đóng góp quan trọng cho cả lý thuyết và quản lý.</em></p>TÙNG LÊ SƠN
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-1981104112ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DELPHI XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ THÀNH CÔNG TẠI CÁC CẢNG BIỂN
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/526
<p><em>Thực hiện chuyển đổi số được đánh giá nhiệm vụ cấp bách của doanh nghiệp cảng biển để nâng cao năng lực cạnh tranh. Việc xác định được các yếu tố quyết định sự thành công của việc thực hiện chuyển đổi số là cần thiết. Chính vì vậy, nghiên cứu này thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chuyển đổi số thành công tại khu vực cảng biển Hải Phòng. Nghiên cứu áp dụng phương pháp Delphi áp dụng khung Công nghệ - Tổ chức - Môi trường phát triển dựa trên lý thuyết các bên liên quan, lý thuyết nguồn lực, lý thuyết thể chế và lý thuyết chấp nhận công nghệ được sử dụng. Theo đó, bộ tiêu chí gồm 14 tiêu chí phụ được nhóm thành bốn nhóm tiêu chí: Sự hợp tác của các bên liên quan, năng lực của cảng, sự chấp nhận công nghệ mới và các yếu tố từ môi trường bên ngoài. </em></p>YẾN PHẠM THỊ
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-1981113118NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA TIÊU THỤ XANH, SẢN XUẤT XANH VÀ LOGISTICS THU HỒI ĐẾN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG XANH
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/527
<p><em>Quản trị chuỗi cung ứng đóng vai trò then chốt trong việc đạt được hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến quản trị chuỗi cung ứng xanh vẫn chưa được làm rõ đầy đủ. Mục tiêu của nghiên cứu này là khám phá và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tác động trực tiếp đến quản trị chuỗi cung ứng xanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tiêu thụ xanh, sản xuất xanh, và logistics thu hồi đều có tác động tích cực đến hiệu quả quản trị chuỗi cung ứng xanh. Những phát hiện này không chỉ có giá trị về mặt lý luận, làm phong phú thêm cơ sở nghiên cứu về chuỗi cung ứng xanh, mà còn mang lại ý nghĩa thực tiễn, giúp các doanh nghiệp xây dựng và áp dụng các chiến lược chuỗi cung ứng bền vững, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.</em></p>HƯƠNG HÀN HUYỀNTÙNG LÊ SƠN
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-1981119126ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG LỰC LOGISTICS QUỐC GIA ĐẾN CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÁC QUỐC GIA CHÂU Á
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/528
<p><em>Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích tác động của năng lực logistics (LPI) đến các mục tiêu phát triển bền vững về môi trường (SDG13, SDG14, SDG15) ở 30 quốc gia châu Á trong giai đoạn 2007-2022. Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên việc sử dụng dữ liệu bảng với phương pháp phân tích ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) và ước lượng phương pháp tổng quát thời điểm (GMM). Kết quả nghiên cứu đã cho thấy rằng sự phát triển của năng lực logistics có tác động tiêu cực đến những mục tiêu bền vững về môi trường ở nhóm nước đang phát triển, và có tác động tích cực ở nhóm nước phát triển trong khu vực châu Á, cụ thể là các mục tiêu biến đổi khí hậu (SDG13), sự sống dưới nước (SDG14) và sự sống trên đất liền (SDG15).</em></p>DUY TRẦN THỊ NGỌCHOÀNG LÊ VĂNQUYÊN NGUYỄN THỊ THÚYTRANG NGUYỄN THỊ ĐOANÝ PHAN THỊ NHƯ
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-1981127135ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CẢNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: TÁC ĐỘNG TRUNG GIAN CỦA CHỈ SỐ CẠNH TRANH TOÀN CẦU TRONG BỐI CẢNH 7 QUỐC GIA ASEAN
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/529
<p><em>Bài viết này tập trung nghiên cứu về tác động của Chất lượng cơ sở hạ tầng cảng đến nền kinh tế quốc gia. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng xem xét vai trò trung gian của Năng lực cạnh tranh toàn cầu trong mối quan hệ giữa Chất lượng cơ sở hạ tầng cảng và nền kinh tế quốc gia. Phạm vi của bài nghiên cứu bao gồm bảy quốc gia ASEAN có vị trí chiến lược và đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Kết quả chứng minh tác động tích cực đáng kể của Cơ sở hạ tầng cảng đối với nền kinh tế quốc gia. Những kết quả này cung cấp sự hiểu biết sâu sắc hơn về vai trò của Chất lượng cơ sở hạ tầng cảng và đưa ra các giải pháp và khuyến nghị cho Chính phủ và các bên liên quan trong ngành để tập trung nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng cảng biển nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh tế, từ đó thúc đẩy hiệu quả kinh tế của các quốc gia ASEAN.</em></p>QUỲNH DƯƠNG THỊ THÚYTHƠ LÊ THỊ NGỌCVÂN LÊ THỊ THẢO
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-1981136141NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KHAI THÁC CỦA CÁC BẾN CẢNG CONTAINER TẠI HẢI PHÒNG
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/530
<p><em>Vận chuyển hàng hóa bằng container đang không ngừng mở rộng và phát triển mạnh trên quy mô toàn cầu. Trong bối cảnh này, hiệu quả khai thác bến cảng container trở thành một nhân tố then chốt, đóng góp thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các cảng biển quốc tế. Hải Phòng là cửa ngõ giao thương hàng hóa quốc tế, với cụm cảng tổng hợp cấp quốc gia, gồm nhiều bến cảng container. Với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các bến cảng container, đồng nghĩa với sự cạnh tranh giữa các bến cảng ngày càng khốc liệt, vì vậy để thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các bến cảng cần xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả khai thác cảng. Bài nghiên cứu phân tích mức độ quan trọng của các nhân tố tác động đến hiệu quả khai thác của bến cảng container tại Hải Phòng, bao gồm cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực nghiệm. Dữ liệu được thu thập thông qua việc khảo sát 26 chuyên gia và tính toán bằng phương pháp Delphi và mô hình phân tích thứ bậc Analytical Hierarchy Process (AHP). Kết quả nghiên cứu cho biết nhân tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả khai thác là vị trí của các bến cảng, nhân tố nguồn nhân lực ít quan trọng nhất, từ đó đưa ra khuyến nghị cải thiện hiệu quả và dịch vụ của các bến cảng container tại Hải Phòng.</em></p>ÁNH NGUYỄN THỊ DƯƠNGTHÀNH NGUYỄN ĐỨCCÔNG ĐỖ XUÂNHIẾU NGUYỄN TRUNGHẰNG NGUYỄN THỊ LÊ
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-1981142149ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC HÃNG TÀU ĐÀI LOAN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BAO DỮ LIỆU
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/531
<p><em>Nghiên cứu dựa vào các chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả các công ty hãng tàu lớn tại Đài Loan. Nghiên cứu sử dụng mô hình bao dữ liệu đánh giá hiệu quả các công với các chỉ số đầu vào và các chỉ số đầu ra trong giai đoạn từ 2020 đến 2023. Bài báo đưa đến cái nhìn tổng quan về 11 hãng tàu lớn tại Đài Loan, giúp các nhà quản lý đánh giá được hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu thì các hãng tàu như Yang Minh, U-Ming, and Franbo Lines đạt hiệu quả kinh doanh cao. Bài báo là tài liệu tham khảo hữu ích cho các công ty vận chuyển đường biển, các nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư, phát triển và quản lý cải thiện hiểu quả tại các công ty vận chuyển.</em></p>MY NGỌC LÊ THỊHIỆP NGUYỄN NGỌC
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-1981150155HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU PHỐI GIAO THÔNG HÀNG HẢI GIẢM THIỂU Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ Ở KHU VỰC CẢNG HẢI PHÒNG
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/532
<p><em>Mục tiêu của hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS) là tăng cường an toàn giao thông, cải thiện hiệu quả và bảo vệ môi trường hàng hải. Gần một thập niên hoạt động, VTS Hải Phòng đã chứng minh các giá trị của hệ thống bằng cách giám sát tàu thuyền một cách năng động, VTS có thể phát hiện kịp thời các tình huống ở cự ly gần, ngăn ngừa hiệu quả các tai nạn và giảm thiểu rủi ro tử vong. Tổ chức giao thông hàng hải trong điều kiện ban đêm hoặc sương mù giúp nâng cao năng lực luân chuyển hàng hóa qua cảng. Việc giám sát chặt chẽ các tàu chở dầu giúp giảm các sự cố tràn dầu và giảm thiểu thiệt hại về môi trường. Đặc biệt, hệ thống VTS có thể tối ưu hóa lịch trình của các tàu bằng cách sử dụng dữ liệu giao thông theo thời gian thực, giảm lượng tiêu hao nhiên liệu và giảm phát thải khí thải. Nghiên cứu này đánh giá lợi ích của hệ thống VTS Hải Phòng về giảm phát thải từ tàu DKC 02 vận chuyển xăng dầu hành trình từ phao số “0” vào cảng Việt Nhật. Kết quả chỉ ra rằng, hệ thống VTS có thể rút ngắn thời gian hành trình, thời gian đợi luồng, đồng thời giảm phương tiện điều tiết giao thông, dẹp luồng tại một số điểm nóng giao thông làm giảm thiểu đáng kể lượng khí thải phát thải từ các hoạt động của tàu thuyền.</em></p>HƯNG PHAN VĂNĐỨC PHẠM TRUNG
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-1981156161NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ RÁC THẢI RẮN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI HẢI PHÒNG
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/533
<p><em>Quản lý rác thải rắn giúp tối ưu hóa việc tái chế và tái sử dụng các vật liệu, giúp bảo vệ môi trường tốt hơn. Tuy nhiên, hiện nay nhiệm vụ này diễn ra khá hạn chế. Mục đích của nghiên cứu này là điều tra các yếu tố cản trở việc quản lý rác thải rắn tại các doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với 165 đối tượng khảo sát tại các doanh nghiệp tại Hải Phòng. Kết quả chỉ ra rằng có bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến quy trình quản lý rác thải rắn, bao gồm thiếu cơ chế pháp lý, áp lực chi phí, thiếu công nghệ hiện đại và trách nhiệm môi trường của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp địa bàn Hải Phòng.</em></p>TÙNG LÊ SƠNMY ĐOÀN THẢOBÌNH NGUYỄN THỊ THANHPHƯƠNG HOÀNG THỊ
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-1981161167NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ PHÙ HỢP TẠI NHÓM CẢNG BIỂN SỐ 4, VIỆT NAM
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/534
<p><em>Thực hiện kế hoạch Quốc gia về quản lý chất lượng không khí giai đoạn 2021-2025 với mục tiêu kiểm soát tốt nguồn khí thải từ hoạt động giao thông vận tải nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí và bảo đảm sức khỏe cộng đồng, trong đó có hoạt động khai thác cảng biển cũng góp phần chiếm tỉ lệ phát thải đáng kể và đang được xem xét áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để được công nhận cảng xanh, thân thiện với môi trường. Tùy thuộc vào nhóm cảng biển có quy mô và vai trò khác nhau sẽ áp dụng các giải pháp khác nhau để đạt được mục tiêu đề ra. Bằng phương pháp tổng quan các giải pháp hiện có kết hợp phương pháp Delphi thu thập ý kiến chuyên gia để sàng lọc các giải pháp, kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra giải pháp quản lý chất lượng không khí phù hợp với nhóm cảng biển số 4 của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cần tập trung vào nhóm giải pháp quản lý và nhóm giải pháp tuyên truyền để đạt được mục tiêu mang định hướng dài hạn cũng như đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp.</em></p>TUẤN PHẠM THANHBẰNG HỒ QUỐCDŨNG HỒ MINHTÂM NGUYỄN THOẠIĐỊNH NGÔ KIM
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-1981168177CÁC NHÂN TỔ TÁC ĐỘNG TỚI Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ GỌI XE ĐIỆN CỦA SINH VIÊN TẠI HÀ NỘI
https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/535
<p class="JMSTAbstracst"><em>Tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của các khu vực đô thị và nhu cầu di chuyển đã làm gia tăng mối lo ngại về tác động của hệ thống giao thông đối với môi trường. Các dịch vụ gọi xe điện (RHS) đang trở nên ngày càng phổ biến như một giải pháp cho các vấn đề giao thông đô thị và là phương tiện thúc đẩy sự phát triển bền vững. Tuy đã có nhiều nghiên cứu về lý do sử dụng RHS của người tiêu dùng nhưng các nghiên cứu đối với sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội còn tương đối hạn chế. Vì thế, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ gọi xe điện của sinh viên tại Hà Nội. Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu đã sử dụng mô hình chấp nhận công nghệ 2 (UTAUT2) nhằm xác định các yếu tố liên quan đến ý định sử dụng dịch vụ gọi xe điện của sinh viên dựa trên dữ liệu được thu thập từ 264 sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả cho thấy tất cả bảy yếu tố đều tác động đáng kể đến ý định của sinh viên, trong đó Kỳ vọng về hiệu suất có ảnh hưởng mạnh nhất. Kết quả nghiên cứu này được kỳ vọng cung cấp một số luận cứ cho các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách trong việc tìm kiếm các giải pháp thu hút nhiều hơn sinh viên sử dụng phương tiện giao thông công cộng thân thiện trong tương lai với mục tiêu thúc đẩy các giải pháp giao thông bền vững ở khu vực đô thị.</em></p>CHI NGÔ KIMANH VŨ LƯƠNG NGỌCKHANG PHẠM TRỊNH BẢOHỒNG ĐINH CẨMPHƯƠNG NGUYỄN HÀBÌNH NGUYỄN THỊ
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải
2025-02-192025-02-1981178185