https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/issue/feed Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-11-30T00:00:00+00:00 Văn phòng Ban Biên tập Tạp chí jmst@vimaru.edu.vn Open Journal Systems <p style="text-align: justify; line-height: 120%; background: white; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><strong><span style="color: #333333;">*. Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải - Journal of Marine Science and Technology</span></strong></p> <p style="text-align: justify; line-height: 120%; background: white; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><strong><span style="color: #333333;">(ISSN 1859-316X) </span></strong><span style="color: #333333;">do Trường Đại học Hàng hải Việt Nam chủ quản, là tạp chí khoa học bình duyệt, công bố các công trình nghiên cứu có chất lượng cao về khoa học, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế và chính sách hàng hải và kinh tế biển.</span><span style="color: #333333;"> Tạp chí là diễn đàn học thuật uy tín, kết nối nhà khoa học, chuyên gia, thúc đẩy công bố các nghiên cứu mới, giải pháp công nghệ và chính sách phát triển bền vững ngành hàng hải và kinh tế biển.</span><span style="color: #333333;"> Các nghiên cứu lý thuyết cần gắn với thực tiễn, ưu tiên các nghiên cứu có khả năng ứng dụng cao.</span><strong><span style="color: #333333;"><br /></span></strong></p> <p style="line-height: 120%; background: white; text-align: start; font-variant-ligatures: normal; font-variant-caps: normal; orphans: 2; widows: 2; -webkit-text-stroke-width: 0px; text-decoration-thickness: initial; text-decoration-style: initial; text-decoration-color: initial; word-spacing: 0px; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><strong><span style="color: #333333;">* Các lĩnh vực chuyên môn của Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải</span></strong></p> <p style="line-height: 120%; background: white; text-align: start; font-variant-ligatures: normal; font-variant-caps: normal; orphans: 2; widows: 2; -webkit-text-stroke-width: 0px; text-decoration-thickness: initial; text-decoration-style: initial; text-decoration-color: initial; word-spacing: 0px; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><span style="color: #333333;"><strong>1. Kỹ thuật và Công nghệ hàng hải</strong><br /> - Thiết kế, đóng mới, khai thác, bảo trì tàu biển và công trình biển.<br /> - Kỹ thuật ngoài khơi, công trình nổi, thủy động lực học, cơ học sóng, tương tác sóng - công trình; Xây dựng cầu, bến cảng, đường thủy; Kết cấu vật liệu, nền móng công trình.<br /> - Cơ khí, động lực, điện, điện tử, tự động hóa hàng hải, điều khiển trong Giao thông vận tải biển.<br /><strong>2. Công nghệ số, tự động hóa và ứng dụng hàng hải</strong><br /> - AI, Big Data, IoT, blockchain trong vận tải.<br /> - Tự động hóa, tàu tự hành, điều khiển thông minh.<br /><strong>3. Kinh tế biển, logistics và chuỗi cung ứng trong hàng hải</strong><br /> - Kinh tế, logistics, vận tải và quản trị cảng biển.<br /> - Chuỗi cung ứng hàng hải, logistics thông minh, tối ưu hóa vận tải biển, tổ chức và quản lý Giao thông vận tải.<br /> - Khai thác vận tải đường thủy, đường biển.<br /><strong>4. Chính sách, Luật biển và ứng dụng hàng hải</strong><br /> Luật hàng hải, luật biển quốc tế, chính sách phát triển kinh tế biển.<br /><strong>5. An toàn, môi trường và phát triển hàng hải bền vững</strong><br /> - Công nghệ an toàn hàng hải, bảo đảm hàng hải, đường thủy, tìm kiếm cứu nạn, an ninh hàng hải.<br /> - Giải pháp bảo vệ môi trường biển, giảm thiểu ô nhiễm, phát triển kinh tế xanh.<br /> - Kỹ thuật và quản lý môi trường.<br /></span></p> https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/866 BẢO VỆ THUYỀN VIÊN TRƯỚC QUẤY RỐI TRÊN TÀU BIỂN - TỪ CAM KẾT QUỐC TẾ ĐẾN THỰC THI PHÁP LUẬT VIỆT NAM 2025-11-10T10:17:15+00:00 NGUYỄN THÀNH LÊ nguyenthanhle@vimaru.edu.vn ĐỖ ĐỨC THỌ nguyenthanhle@vimaru.edu.vn NGUYỄN VĂN NGHINH nguyenthanhle@vimaru.edu.vn TRẦN HỮU ĐÔNG nguyenthanhle@vimaru.edu.vn NGUYỄN ĐÌNH CHÂN nguyenthanhle@vimaru.edu.vn Chủ đề của ngày thuyền viên thế giới 2025 là “Tàu của tôi - nơi không có bạo lực và quấy rối”. Điều này cho thấy sự chú ý của cộng đồng hàng hải và xã hội đối với tầm quan trọng của sức khỏe tâm thần thuyền viên. Hiện nay, các vụ việc liên quan đến quấy rối và bạo lực thuyền viên trên tàu vẫn đang được ghi nhận và theo dõi sát sao bởi các tổ chức quốc tế nói riêng và các tổ chức chuyên ngành hàng hải nói riêng. Bên cạnh những vụ việc tiêu biểu, bài viết đã nêu lên các công ước quốc tế quan trọng trong lĩnh vực lao động, chống quấy rối tình dục các hướng dẫn của IMO/ILO có liên quan. Việt Nam đã và đang là thành viên của các công ước nói trên đồng thời cũng tiến hành thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn của IMO. Tuy nhiên, bằng việc liệt kê sự khác biệt trong thực thi giữa các quốc gia và phân tích các mô hình thực thi từ Mỹ, Vương quốc Anh, Thụy Điển, Nhật Bản, một số khuyến nghị chính sách dành cho Việt Nam sẽ được nêu ra để hoàn thiện tốt hơn khung pháp luật và chính sách để bảo vệ thuyền viên khỏi bạo lực và quấy rối trong hành trình đi biển. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/877 XÁC ĐỊNH ĐỘ SÂU LIÊN HỢP, CHIỀU DÀI NƯỚC NHẢY VÀ ỨNG SUẤT ĐÁY ĐỐI VỚI NƯỚC NHẢY TRÊN NỀN NHÁM LĂNG TRỤ CHỮ NHẬT BẰNG MÔ HÌNH MẠNG NƠ-RON NHÂN TẠO 2025-11-11T08:05:20+00:00 TRẦN CÔNG TRIỆU tytc@huce.edu.vn TRỊNH CÔNG TÝ tytc@huce.edu.vn Nước nhảy là hiện tượng thủy lực quan trọng giúp tiêu tán năng lượng dư thừa của dòng chảy lũ tại hạ lưu công trình tháo. Gần đây, nhiều nghiên cứu đã tập trung vào nâng cao hiệu quả tiêu năng bằng các giải pháp như: Gia tăng độ nhám đáy, thay đổi độ dốc đáy kênh,… Tuy nhiên phần lớn các nghiên cứu chủ yếu dựa trên mô hình vật lý với số lượng thí nghiệm hạn chế hay mô hình toán. Trong bối cảnh đó, sự phát triển mạnh mẽ của trí tuệ nhân tạo (AI) đã mở ra hướng tiếp cận mới trong lĩnh vực thủy lực, mạng nơ-ron nhân tạo (ANN) với thuật toán lan truyền ngược cho phép mô phỏng phi tuyến và dự báo chính xác vấn đề phức tạp. Nghiên cứu này đã xây dựng mô hình ANN ba lớp (đầu vào, ẩn, đầu ra) để dự báo độ sâu liên hợp nước nhảy (y₂/y₁), chiều dài nước nhảy (Lj/y1) và ứng suất tiếp đáy nhám (e). Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình dự báo đạt độ chính xác cao với hệ số tương quan R² > 0,92. Trong đó, tỉ số y₂/y₁ và e tối ưu khi sử dụng 8 và 10 nơ-ron lớp ẩn (R² lần lượt là 0,994 và 0,984), còn tỉ số Lj/y1 cần tới 18 nơ-ron để đạt R² = 0,92. So với phương pháp hồi quy truyền thống, ANN thể hiện khả năng dự báo vượt trội và ổn định hơn, khẳng định tiềm năng ứng dụng trong tối ưu hóa thiết kế bể tiêu năng dưới điều kiện dòng chảy lũ và địa hình hạ lưu phức tạp. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/873 TÍNH TOÁN XÁC SUẤT THỜI GIAN HỒI PHỤC SỰ CỐ TÍN HIỆU THEO HỆ SỐ BẢO VỆ KÊNH THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG VI SAI HÀNG HẢI DGPS 2025-11-11T04:17:59+00:00 CHUNG NGHĨA chungnghia@ut.edu.vn NGUYỄN XUÂN PHƯƠNG chungnghia@ut.edu.vn NGUYỄN TIẾN ĐẠT chungnghia@ut.edu.vn ĐẶNG ĐÌNH CHIẾN chungnghia@ut.edu.vn VŨ ĐĂNG THÁI chungnghia@ut.edu.vn LÊ ĐỨC BÌNH chungnghia@ut.edu.vn Hệ thống vi sai hàng hải DGPS được thiết lập nhằm nâng cao độ chính xác của hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu GPS, bằng cách sử dụng một mạng lưới các trạm mặt đất cố định để phát tín hiệu, với vị trí đã biết chính xác. Hệ thống gồm ba khâu cơ bản: Khâu vệ tinh, khâu mặt đất và khâu sử dụng. Trong quá trình hoạt động, kênh thông tin trong hệ thống vi sai hàng hải DGPS luôn bị tác động của các yếu tố ngoại cảnh, đã ảnh hưởng đến chất lượng truyền tín hiệu của hệ thống DGPS. Chất lượng truyền tín hiệu trong kênh thông tin của hệ thống DGPS, được đặc trưng bởi hệ số bảo vệ kênh thông tin. Bài báo thực hiện xây dựng mô hình toán, tính toán xác suất thời gian phục hồi sự cố tín hiệu trong kênh thông tin của hệ thống DGPS trên cơ sở hệ số bảo vệ kênh thông tin, góp phần nâng cao độ chính xác và độ tin cậy trong lĩnh vực an toàn hàng hải. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/874 NGHIÊN CỨU GIÁM SÁT VÀ CẢNH BÁO HÀNH VI NGUY HIỂM CỦA SĨ QUAN ĐIỀU KHIỂN TÀU BIỂN TRONG MÔI TRƯỜNG MÔ PHỎNG ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH BẤT LỢI 2025-11-11T04:29:10+00:00 NGUYỄN TIẾN ĐẠT vudangthai@vimaru.edu.vn NGUYỄN XUÂN PHƯƠNG vudangthai@vimaru.edu.vn VŨ ĐĂNG THÁI vudangthai@vimaru.edu.vn Trong nghiên cứu trước, nhóm tác giả đã đề xuất một phương pháp giám sát và cảnh báo hành vi nguy hiểm của sĩ quan hàng hải dựa vào nhận diện bằng học máy kết hợp với thuật toán KNN. Để nâng cao độ tin cậy và mở rộng khả năng ứng dụng cho mô hình đề xuất, trong bài báo này, nhóm tác giả thực hiện áp dụng mô hình theo dõi và giám sát hành vi của sĩ quan hàng hải trong môi trường mô phỏng dưới các điều kiện ngoại cảnh khác nhau, nhằm theo dõi và đánh giá khả năng nhận diện chính xác của mô hình trong những điều kiện bất thường. Kết quả của nghiên cứu này sẽ minh chứng cho hiệu quả thiết thực của mô hình đề xuất, mở ra khả năng áp dụng tích cực trong thực tiễn. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/875 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TRUYỀN TÍN HIỆU TRONG KÊNH THÔNG TIN CỦA HỆ THỐNG VỆ TINH ĐỊNH VỊ HÀNG HẢI NHẰM NÂNG CAO ĐỘ CHÍNH XÁC VỊ TRÍ TRONG ĐIỀU KHIỂN TÀU BIỂN 2025-11-11T04:38:02+00:00 PHẠM KỲ QUANG khoapnd@ut.edu.vn PHẠM NGUYÊN ĐĂNG KHOA khoapnd@ut.edu.vn CỔ TẤN ANH VŨ khoapnd@ut.edu.vn Hệ thống định vị vệ tinh ứng dụng trong lĩnh vực hàng hải nói chung, gồm: Hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu GNSS, hệ thống vi sai hàng hải DGPS hoặc hệ thống vi sai hàng hải khu vực rộng SBAS. Hệ thống máy thu đặt trên tàu biển thực hiện thu nhận tín hiệu từ vệ tinh để xác định vị trí tàu biển chính xác. Tuy nhiên, chất lượng truyền tín hiệu trong kênh thông tin của hệ thống định vị vệ tinh sẽ giảm đáng kể, do bị tác động bởi các yếu tố ngoại cảnh, như: Nhiễu vô tuyến, đặc điểm địa hình khu vực, cấu trúc hình học vệ tinh, sai số quỹ đạo vệ tinh, đồng hồ vệ tinh, mã tín hiệu vệ tinh, sự suy giảm năng lượng trong quá trình truyền tín hiệu, tầng điện ly, điều kiện thời tiết,... Bài báo tập trung đánh giá chất lượng truyền tín hiệu trong kênh thông tin của hệ thống vệ tinh định vị hàng hải thông qua nhóm tiêu chí, gồm: Hệ số bảo vệ kênh thông tin (h), xác suất thời gian hồi phục sự cố tín hiệu (Php), xác suất truyền tín hiệu kịp thời (Pkt), nhằm nâng cao độ chính xác vị trí tàu, đảm bảo an toàn hàng hải trong điều khiển tàu biển. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/852 NGUỒN NĂNG LƯỢNG DỰ TRỮ CHO PHƯƠNG TIỆN ĐƯỜNG THUỶ CỠ NHỎ 2025-11-10T07:25:44+00:00 ĐẶNG ĐÌNH PHÚC quangnd.ddt@vimaru.edu.vn HỨA XUÂN LONG quangnd.ddt@vimaru.edu.vn NGUYỄN DUY QUANG quangnd.ddt@vimaru.edu.vn Trước sức ép ngày càng tăng từ các quy định giảm phát thải khí nhà kính (GHG) của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO), việc tích hợp hệ thống lưu trữ năng lượng pin (Battery Energy Storage System - BESS) trên các phương tiện đường thủy cỡ nhỏ đang được quan tâm như một giải pháp chuyển đổi năng lượng khả thi và bền vững. Trong bối cảnh đó, bài báo này tập trung phân tích vai trò của pin Lithium-ion - công nghệ pin chiếm ưu thế hiện nay - trong các hệ thống BESS phục vụ điện khí hóa tàu thủy. Trên cơ sở đánh giá hiệu suất, tuổi thọ và các đặc điểm kỹ thuật quan trọng của từng loại pin (NMC, LFP, LTO…), nghiên cứu đề xuất phương pháp chọn pin phù hợp với từng loại phương tiện dựa trên nhu cầu công suất và đặc thù vận hành. Ngoài ra, bài báo xây dựng mô hình mô phỏng hoạt động của phà điện sử dụng hệ thống BESS trong điều kiện thực tế, nhằm phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như thời gian cập cảng, tần suất sạc, mức tiêu thụ tải và độ sâu xả (DoD) đến hiệu suất toàn hệ thống. Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định các giới hạn vận hành an toàn, từ đó đề xuất cấu hình pin và chiến lược khai thác hợp lý giúp duy trì hành trình ổn định, tối ưu hóa tuổi thọ pin và giảm chi phí vận hành. Kết quả đạt được góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc ứng dụng hệ thống lưu trữ năng lượng trên các phương tiện thủy cỡ nhỏ, mở ra hướng phát triển bền vững cho ngành vận tải biển nội địa. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/887 NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG DUAL-MPPT NÂNG CAO HIỆU SUẤT CHO HỆ THỐNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI 2025-11-12T01:49:36+00:00 NGUYỄN VĂN TIẾN nguyenvantien@vimaru.edu.vn ĐỖ KHẮC TIỆP Hiệu suất của hệ thống quang điện PV (Photovoltaics) bị ảnh hưởng hiện tượng che bóng, khiến các thuật toán dò tìm điểm công suất cực đại MPPT (Maximum Power Point Tracker) truyền thống không thể xác định được điểm công suất toàn cục, gây lãng phí năng lượng. Bài báo trình bày việc thiết kế và mô phỏng một bộ điều khiển MPPT kép (Dual-MPPT) sử dụng MATLAB & Simulink. Cấu trúc này cho phép hai chuỗi PV được điều khiển độc lập, bởi hai bộ MPPT riêng rẽ. Kết quả mô phỏng cho thấy trong điều kiện che bóng một phần, hệ thống MPPT kép khai thác được công suất cao hơn đáng kể so với hệ thống MPPT đơn (Single-MPPT), qua đó chứng minh tính hiệu quả của giải pháp cho các hệ thống năng lượng mặt trời. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/888 THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN PID VÀ BỘ LỌC KALMAN ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU CHỈNH CÂN BẰNG THIẾT BỊ BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI DẠNG QUADCOPTER 2025-11-12T04:01:09+00:00 ĐOÀN HỮU CHỨC chucdh@tlu.edu.vn HÀ MINH HIỂN chucdh@tlu.edu.vn NGUYỄN BẢO MINH chucdh@tlu.edu.vn NGUYỄN NGỌC HÀ chucdh@tlu.edu.vn Bài báo trình bày ứng dụng bộ lọc Kalman và thuật toán PID cho điều khiển cân bằng một thiết bị bay không người lái dạng Quadcopter. Thuật toán Kalman được dùng để lọc nhiễu tín hiệu cho bộ điều khiển PID nhằm nâng cao chất lượng của bộ điều khiển thiết bị bay quadcopter. Quadcopter đã chế tạo bay được trong thời gian 18 phút với tải trọng vận chuyển tối đa là 3,2kg. Thiết bị bay có thể ứng dụng trong giám sát, vận chuyển hàng hóa, nông nghiệp và nhiều lĩnh vực khác. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/856 XÂY DỰNG LUẬT ĐIỀU KHIỂN ĐẢM BẢO AN TOÀN DỰA TRÊN DỮ LIỆU CHO HỆ PHI TUYẾN CÓ RÀNG BUỘC 2025-11-10T08:15:36+00:00 NGUYỄN TIẾN BAN bannguyentien@gmail.com NGUYỄN HOÀNG HẢI bannguyentien@gmail.com Trong thập kỷ qua, sự phát triển mạnh mẽ của các phương pháp trí tuệ nhân tạo đã thúc đẩy một xu hướng mới trong lĩnh vực điều khiển. Xu hướng này thể hiện qua sự chuyển đổi từ các phương pháp điều khiển dựa trên mô hình truyền thống sang các phương pháp điều khiển dựa trên dữ liệu. Thách thức lớn nhất đối với các phương pháp điều khiển dựa trên dữ liệu là làm thế nào để chứng minh tính an toàn của hệ thống, đảm bảo tính ổn định và đáp ứng đầy đủ các ràng buộc liên quan đến trạng thái cũng như tín hiệu điều khiển. Bài báo này để xuất một phương pháp thiết kế bộ điều khiển đảm bảo tính an toàn cho hệ thống bằng cách kết hợp giữa phương pháp nhận dạng mô hình dựa trên dữ liệu SINDy (Sparse Identification of Nonlinear Dynamics) và phương pháp điều khiển dựa trên hàm chặn điều khiển theo hàm mũ (Exponential Control Barrier Functions - ECBF). Thông qua dữ liệu về tín hiệu đầu vào - trạng thái, mô hình hệ thống dựa trên dữ liệu được xây dựng và sử dụng để thiết kế bộ điều khiển an toàn bằng hàm chặn. Phương pháp thiết kế bộ điều khiển được minh họa thông qua mô phỏng với hệ thống tay máy robot. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/883 NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH DỰ BÁO LƯỢNG NHIÊN LIỆU TIÊU THỤ CỦA TÀU BIỂN ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO 2025-11-11T10:16:18+00:00 TRẦN HỒNG HÀ tranhongha@vimaru.edu.vn YE SI THU AUNG tranhongha@vimaru.edu.vn Trong bài báo nghiên cứu này, chúng tôi trình bày một mô hình dự báo mức tiêu thụ nhiên liệu cho tàu biển bằng cách áp dụng thuật toán Random Forest được đào tạo trên các thông số vận hành của tàu trong báo cáo buổi trưa của tàu bờ, chẳng hạn như khoảng cách tàu chạy, tốc độ, tải trọng hàng hóa, chiều cao sóng, tốc độ gió và độ chúi của tàu. Mô hình được tích hợp với giao diện người dùng tương tác trên nền tảng PyQt5 để người vận hành sử dụng theo thời gian thực một cách dễ dàng. Mô hình đạt hiệu suất cao với kết quả thử nghiệm là sai số tuyệt đối trung bình (MAE) là 0,78 tấn và hệ số xác định (R²) là 0,715, phản ánh khả năng dự báo khá chính xác so với dữ liệu thực tế. Người vận hành có thể dễ dàng nhập dữ liệu đầu vào và nhận kết quả dự báo trong vài giây trên giao diện người dùng và nó cũng cung cấp biểu đồ so sánh giữa giá trị thực tế và giá trị dự báo. Nghiên cứu này cho thấy tiềm năng ứng dụng to lớn của các phương pháp học máy để đóng góp vào quản lý năng lượng hàng hải bằng cách tối ưu hóa hoạt động của tàu và chi phí vận hành. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/822 PERFORMANCE OF FRONT VELOCITY ON SLOPE IN A 1D RAPID DEBRIS FLOW NUMERICAL MODEL 2025-10-29T09:12:52+00:00 TS. PHAM VAN KHOI khoipv.ctt@vimaru.edu.vn ThS. DOAN THI HONG NGOC ngocdh.ctt@vimaru.edu.vn Landslides and debris flows are among the most destructive natural hazards, posing serious threats to human life, infrastructure, and socio-economic development. Rapid debris flows occurring on steep slopes are particularly dangerous due to their high mobility and destructive front velocity. Accurate prediction of the front velocity, the leading edge speed of the moving mass, is critical for hazard assessment, runout estimation, and engineering countermeasures. This study develops and evaluates the one-dimensional (1D) numerical model to investigate the performance of front velocity on slopes for rapid debris flows governed by Coulomb-type rheology. The governing equations are derived from depth-averaged nonlinear shallow water formulations, modified to account for slope gradients and internal frictions. The model applies a hybrid finite difference–finite volume scheme for spatial discretization, ensuring numerical stability and accuracy in capturing steep slope dynamics. Numerical experiments are conducted across a range of slope angles and rheological parameters, which generate 16 scenarios, to analyze their effects on debris front velocity values. Results indicate that the front velocity is highly sensitive to small bottom slope angles under different internal friction angles. A linear relationship between debris front velocities and bottom slope angles, as well as a nonlinear relationship between simulation times, debris lengths and bottom slope angles are identified in this study. For future research, more rheological models should be incorporated into the resistance terms, and the approach should be extended to two-dimensional models. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/819 DRYING SHRINKAGE IN CONCRETE USING RECYCLED AGGREGATE FROM CONSTRUCTION AND DEMOLITION WASTE 2025-10-28T22:23:12+00:00 NGUYEN ANH DUC ducna.ctt@vimaru.edu.vn NGUYEN PHAN ANH phananh.ctt@vimaru.edu.vn ThS NGO VIET ANH anhnv.ctt@vimaru.edu.vn In Vietnam, rapid urbanization and infrastructure development make a critical increase in construction and demolition waste (CDW), posing many environmental challenges. CDW also occupies a large area of landfills causing many problems for populous residence. A promising sustainable solution is recycling CDW into recycled aggregates in concrete production. However, the properties of recycled aggregates raise concerns about the long-term performance especially drying shrinkage. This study investigates the effect of recycled aggregates produced from CDW to the drying shrinkage in concrete. Concrete mixtures with varying replacement ratios of recycled aggregates in concrete were designed and specimens were prepared. After 26 weeks, the results showed a clear correlation between the recycled aggregates replacement ratio and drying shrinkage. Mixtures with higher replacement ratio of recycled aggregates show a significantly increased drying shrinkage compared to normal concrete. The results of this research addressed the necessity for mix proportion design adjustments for recycled aggregate concrete to mitigate drying shrinkage and facilitate its reliable, high-volume application in Vietnam, which can promote a sustainable development for construction industry 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/891 ANALYSIS AND EVALUATION OF DESIGN WATER LEVELS ALONG THE COAST OF VIETNAM USING OBSERVED DATA AT SEVERAL OCEANOGRAPHIC STATIONS 2025-11-12T09:09:22+00:00 NINH THU TRANG gianglh.ctt@vimaru.edu.vn LE THI HUONG GIANG gianglh.ctt@vimaru.edu.vn NGUYEN QUANG LUONG gianglh.ctt@vimaru.edu.vn The article presents the results of water level characteristics (tidal water level, meteorological surge) at monitoring stations in the past 30 years. Analysis of extreme values corresponding to probabilities at observational stations comparing the design water level of sea dikes from Quang Ninh to Kien Giang (available in Vietnam Standard TCVN 9901:2023) shows a very large difference, the larger the recurrence period, the larger the water level difference. In particular, at Hon Dau station, Hon Ngu station and Vung Tau station, the design water level according to Vietnam Standard (TCVN) is higher than the analysis from measured data, on the contrary, at Son Tra and Quy Nhon stations, the water level according to Vietnam Standard TCVN 9901:2023 is lower than the design water level from observed data. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/904 RESEARCH APPLICATION OF GNSS RTK CORS TECHNOLOGY IN THE ESTABLISHMENT OF VERTICAL CONTROL NETWORKS 2025-11-18T02:20:00+00:00 NGUYEN THI HONG hongnt.ctt@vimaru.edu.vn DO HONG QUAN hongnt.ctt@vimaru.edu.vn The paper shows the theoretical and experimental application of GNSS RTK CORS technology in the establishment of vertical control networks. Result survey data of national vertical control networks measured using the leveling method in HaiPhong has reached accuracy mHg =±3.7cm, equivalent to the fourth order national vertical control network by levelling method. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/894 INTERACTION BETWEEN TIDE AND STORM SURGE USING MIKE21 NUMERICAL MODEL 2025-11-12T10:23:51+00:00 NINH THU TRANG gianglh.ctt@vimaru.edu.vn NGUYEN QUANG LUONG gianglh.ctt@vimaru.edu.vn LE THI HUONG GIANG gianglh.ctt@vimaru.edu.vn TRAN QUANG HUNG gianglh.ctt@vimaru.edu.vn NGUYEN QUANG MINH gianglh.ctt@vimaru.edu.vn The study of the relationship between tides and storm surges is important for forecasting sea level rise during storms to support flood prevention and response in coastal areas. The paper focuses on assessing the existence of nonlinear tide-surge interactions. Observational water level data measured at the hydrographic station are used to calibrate the MIKE21 model. Boundary conditions are changed under different scenarios in order to simulate water level variations including pure tidal level fluctuations, wind-pressure-induced surge levels and the total water levels with various wind fields during Typhoon Washi occurring both earlier and later than in reality. Statistical results show that in Hon Dau with a tidal magnitude of about 3.6m, the storm surge peak tends not to coincide with high tide but occurs near low tide with increasing height, reaching its highest point within about 1 hour around low tide and its lowest point within about 3-4 hours after high tide. These results again confirm the existence of the nonlinear interaction between tides and storm surges. The maximum total water level is mainly influenced by tides and occurs near high tides, while the storm surge component caused by the wind pressure field varies in the opposite direction. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/903 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TỰ HÀN GẮN TRONG BÊ TÔNG NHỰA THÔNG QUA HỆ THỐNG CHỈ SỐ VÀ XU THẾ ỨNG DỤNG 2025-11-18T02:07:54+00:00 NGUYỄN PHAN ANH phananh.ctt@vimaru.edu.vn BÙI NGỌC DUNG phananh.ctt@vimaru.edu.vn Nghiên cứu này trình bày đánh giá khả năng tự hàn gắn của bê tông nhựa thông qua tổng quan công nghệ hiện tại và trường hợp điển hình tại tuyến Nguyễn Trường Tộ, Hải Phòng. Bốn hướng tiếp cận chính – “tự phục hồi nội tại, vi nang, gia nhiệt cảm ứng và gia nhiệt vi sóng” - được so sánh dựa trên các chỉ số như chỉ số hàn gắn (HI), mức độ hàn gắn (HL), khả năng kháng hằn lún và độ bền nước. Kết quả cho thấy cơ chế nội tại chỉ đạt HI 20-30%, trong khi vi nang cải thiện lên khoảng 62% nhưng giảm dần sau nhiều chu kỳ. Công nghệ cảm ứng và vi sóng thể hiện hiệu quả vượt trội, với HI đạt 85-100% và 92,8%. Phân tích giao thông xác định tổng lưu lượng 19.558 PCU/ngày, trong đó phương tiện nặng chiếm 59,72%, phản ánh nguy cơ mỏi cao. Ứng dụng công nghệ vi sóng với 25% bột sợi carbon (CFP) hoặc 80% xỉ thép (SSAM) cho thấy HI >90%, khả năng kháng hằn lún tăng 60,7% và độ bền nước cải thiện 5,97%. Khuyến nghị vận hành bao gồm can thiệp tại mốc nửa vòng đời hoặc gần ngưỡng SCB-P90, kết hợp theo dõi không phá hoại để duy trì hiệu quả hàn gắn. Các kết quả này khẳng định công nghệ vi sóng là giải pháp khả thi và bền vững cho mặt đường đô thị chịu tải trọng nặng ở Việt Nam. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/826 RELIABILITY-BASED DESIGN OPTIMIZATION OF STRUCTURES: AN INVESTIGATION ON PLANAR STRUCTURES 2025-11-07T23:31:27+00:00 ThS. TRAN ANH TUAN tuanta@utt.edu.vn DOAN NHU SON vanson.ctt@vimaru.edu.vn Structural optimization is a crucial approach for achieving rational design solutions, in which cost is commonly set as the objective to be minimized. Two primary approaches are typically employed: deterministic-based optimization and reliability-based optimization. To address the inherent uncertainties in structural performance, this study proposes a procedure for optimizing structures to satisfy both deterministic and probabilistic constraints. In this framework, the problem is formulated to incorporate probabilistic safety requirements, and Monte Carlo simulation is used to estimate the failure probability at each iteration of the optimization process. Three illustrative examples are presented to demonstrate the effectiveness of the proposed procedure for planar structures. The results from the reliability-based approach are examined for different levels of probabilistic constraints, and the influence of including uncertain variables is investigated in the first two examples. The findings show that the reliability-based approach generally results in larger element sections and, consequently, higher investment costs when lower target failure probabilities are specified, and greater weight is required when additional uncertain variables are considered. Finally, the proposed procedure is shown to perform well for problems defined implicitly and involving both deterministic and probabilistic constraints, as evidenced in Example 3. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/896 SENTINEL-2 REMOTE SENSING APPLICATION IN TYPICAL PORT AREAS OF VIETNAM: LACH HUYEN, LIEN CHIEU AND CAN GIO 2025-11-13T09:46:48+00:00 NGUYEN QUOC TRINH maitrinhvinh@gmail.com LE DUC HANH hanhvdl@gmail.com NGUYEN QUANG THANH nqthanh1965@gmail.com TRAN ANH TU tuta@istee.vast.vn PHAM VAN SY sypham.tt@vimaru.edu.vn TRINH VIET NGA tvnga2016@gmail.com TRINH XUAN QUANG maitrinhvinh@gmail.com Seaports are vital gateways driving Vietnam’s socio-economic development. However, large-scale port expansion and construction have significantly altered land use/land cover (LULC) and affected coastal environments. This study applies multi-temporal remote sensing (Sentinel-2 imagery from 2022–2025) to analyze spatial changes in three key areas: Lach Huyen Port (Hai Phong) – a mega port built on reclaimed land; Lien Chieu Port (Da Nang) – an expanded port; and Can Gio (Ho Chi Minh City) – the proposed site of an international transshipment hub. Using Google Earth Engine (GEE), shoreline positions were extracted. LULC mapping and change detection employed NDWI/MNDWI indices combined with supervised classification. Results show that: Lach Huyen developed more than 1,200 ha of port infrastructure from reclamation, Lien Chieu expanded by about 350 ha, while Can Gio maintained a stable mangrove ecosystem, serving as a baseline dataset for future monitoring. The study highlights remote sensing as an effective tool supporting sustainable planning, management, and environmental monitoring of major seaport areas. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/906 RESEARCH ON APPLICATION OF GIS TECHNOLOGY IN INDUSTRIAL ZONE PLANNING MANAGEMENT 2025-11-18T02:47:16+00:00 NGUYEN QUANG HUY huynq.ctt@vimaru.edu.vn GIS technology (Geographic Information System) is a useful tool in integrating geographic database systems with maps to manage construction planning and has been widely applied in many developed countries. In construction planning in general, the management of industrial zone planning is a very important component, but the application of GIS technology in this field is not yet common in Vietnam. This study proposes a process for making a geographic database to support the planning management of Dinh Vu Industrial Zone (DEEP C1) - Hai Phong city, contributing to supporting synchronous analysis and management solutions of the City planning, industrial zones, coastal infrastructure and marine spatial development. The results indicate that the proposed GIS-based process enhances data consistency, improves planning management efficiency, and provides a more effective solution compared with traditional data management methods. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/820 ASSESSMENT OF PIEZOELECTRIC PAVEMENT ENERGY HARVESTING FOR DISTRIBUTED POWER SUPPLY IN URBAN TRANSPORT SYSTEMS 2025-11-12T07:56:06+00:00 NGUYEN PHAN ANH phananh.ctt@vimaru.edu.vn ThS BUI NGOC DUNG dungbn@dhhp.edu.vn This study investigates the feasibility of applying piezoelectric pavement technology in Vietnamese urban roads to harvest energy from traffic loads, using survey data from Route 353, Hai Phong. Based on PCU conversion factors from TCVN 13592:2022, a daily traffic volume of 30,873 vehicles corresponds to 62,710 axle passes. At a baseline configuration of 40 modules per 100 m, the harvested energy is only 20-80 Wh/day/km, far below the demand for street lighting (~12,000 Wh/day/km). However, increasing density to 150-200 modules per 100 m with a hit probability phit ≥20% yields 0.3-0.4 kWh/day/km (110-146 kWh/year), sufficient to power distributed infrastructure such as electronic signage, surveillance cameras, or ITS sensors. Estimated investment costs of 0.85–1.50 billion VND per 100 m highlight economic challenges, yet the technology provides added value by enabling distributed power supply, reducing cabling costs, and improving energy autonomy. The findings confirm the technical feasibility of piezoelectric pavements for smart transport infrastructure in Vietnam, while recommending pilot projects, development of national standards, and hybrid integration with photovoltaics to enhance system efficiency. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/815 A REVIEW OF ECO-FRIENDLY MATERIALS IN CONCRETE 2025-11-05T12:40:29+00:00 PHAM VAN TOAN toanpv@vimaru.edu.vn PHAM VAN THANG The article examines the use of eco-friendly cement substitutes as innovative, cost-effective, and sustainable solutions that contribute to the transition toward a circular economy by minimizing the consumption of natural resources. Furthermore, incorporating waste or recycled materials into concrete as aggregate replacements has been increasingly utilized as a sustainable construction practice, given its significant environmental and economic advantages. Previous research has demonstrated that integrating waste materials such as fly ash, bottom ash, coal ash, tires, steel slag, construction and demolition debris, glass, and ceramics into concrete can maintain acceptable performance while reducing energy demand, greenhouse gas emissions, production costs, and other related impacts. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/907 EXPLORATION OF DOMINANT NEARSHORE CURRENT DIRECTIONS: AN INTEGRATED STUDY OF NUMERICAL SIMULATION AND CIVIC ENGAGEMENT ON MARINE DEBRIS HOTSPOT CHARACTERISTICS ALONG THE COASTAL ZONE OF TAINAN, TAIWAN 2025-11-18T03:19:26+00:00 HOU, TIEN-HUNG honghanh.ctt@vimaru.edu.vn YANG, SHING-RU honghanh.ctt@vimaru.edu.vn LIU, YU-CHENG honghanh.ctt@vimaru.edu.vn NGUYEN THI HONG HANH honghanh.ctt@vimaru.edu.vn Marine debris is an escalating global environmental threat that jeopardizes ecological stability and maritime navigation safety. This study applies ocean numerical modeling and Lagrangian particle-tracking techniques to simulate the spatiotemporal drift pathways and dispersion behavior of debris under combined ocean current and wind forcing. Focusing on the Tainan coastline, a three-dimensional model was developed to analyze debris originating from major river outlets, providing a precise assessment of shoreline impacts and spatial distribution patterns. The results highlight significant accumulation of “hotspot zones” and forecast future drift trends. This study offers a scientific basis for policymakers to identify debris sources and destinations, thereby supporting targeted cleanup actions and enhancing civic responsibility through participatory education. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/845 NGHIÊN CỨU CHIỀU CAO SÓNG LEO LÊN MÁI DỐC CÔNG TRÌNH BẢO VỆ BỜ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ELASTOCOAST 2025-11-09T13:04:37+00:00 NGUYỄN THỊ DIỄM CHI chintd@vimaru.edu.vn Việc nghiên cứu ảnh hưởng của sóng leo lên mái dốc của các công trình bảo vệ bờ giúp tối ưu hóa thiết kế, nâng cao hiệu quả chống xói lở, giảm chi phí xây dựng, đồng thời đảm bảo an toàn cho công trình. Thí nghiệm mô hình thủy lực đã được thực hiện trong máng sóng để nghiên cứu ảnh hưởng độ nhám và độ rỗng của mái dốc lên hiện tượng sóng leo của công trình bảo vệ bờ. Ngoài ra, chiều cao sóng leo đo được theo mô hình thực nghiệm được so sánh với kết quả các nghiên cứu khác. Kết quả nghiên cứu phục vụ dự án thí điểm xây dựng công trình bảo vệ bờ biển dạng mái dốc có độ nhám là khối xếp hình cầu đồng nhất ứng dụng công nghệ Elastocoast. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/863 ĐÁNH GIÁ HIỆN TƯỢNG KHÍ THỰC VÀ DAO ĐỘNG ÁP SUẤT TRONG PHẦN CÔN ỐNG HÚT TUABIN FRANCIS THÔNG QUA MÔ PHỎNG CFD 2025-11-10T09:23:53+00:00 TRẦN CÔNG TRIỆU trieutc@huce.edu.vn Bài báo nghiên cứu hiện tượng khí thực và dao động áp suất trong phần côn ống hút tuabin Francis cột nước cao bằng mô phỏng số hai pha CFD. Mô hình sử dụng phương trình Rayleigh-Plesset và được xác thực với dữ liệu thực nghiệm tại Đại học Khoa học và Công nghệ Na Uy (NTNU). Kết quả cho thấy, dòng xoáy khí thực hình thành rõ rệt khi hệ số khí thực giảm, dẫn đến dao động áp suất mạnh với các đỉnh phổ tại 0,2 và 0,7 lần tần số quay, có nguy cơ gây cộng hưởng thủy âm. Hiện tượng này làm giảm hiệu suất tổ máy, đồng thời gây ăn mòn và nứt cánh bánh công tác (BXCT). Nghiên cứu khẳng định hiệu quả của CFD hai pha trong phân tích thủy lực và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm giảm dao động, nâng cao độ ổn định và tuổi thọ tuabin trong điều kiện vận hành phức tạp. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/879 YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH E-NAVIGATION VIỆT NAM SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP FUZZY-AHP CẢI TIẾN 2025-11-11T08:47:57+00:00 KANG HYUN JIN phanvanhung@vimaru.edu.vn PHAN VĂN HƯNG phanvanhung@vimaru.edu.vn Nghiên cứu này phân tích các yếu tố tác động đến sự phát triển mô hình e-Navigation tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế và chuyển đổi số ngành hàng hải. Bốn nhóm yếu tố chính được xem xét gồm: chính sách, xã hội, kinh tế và công nghệ. Bằng cách áp dụng phương pháp Fuzzy-AHP cải tiến, nghiên cứu đã lượng hóa mức độ quan trọng tương đối của từng yếu tố, đồng thời đánh giá chi tiết các tiêu chí phụ. Kết quả cho thấy Công nghệ (0,309-0,315) và Chính sách (0,264-0,270) là hai nhóm yếu tố có trọng số cao nhất, đóng vai trò then chốt trong giai đoạn hiện nay. Các yếu tố xã hội và kinh tế tuy có trọng số thấp hơn nhưng vẫn là nền tảng hỗ trợ cần thiết. Ngoài ra, ở cấp độ tiêu chí cụ thể, bố trí nguồn lực, quy trình pháp luật và chi phí thực hiện nổi lên như những vấn đề ưu tiên hàng đầu. Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để hoạch định lộ trình phát triển e-Navigation tại Việt Nam theo hướng hiệu quả, bền vững và phù hợp với xu thế toàn cầu. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/892 NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẤP ĐIỆN BỜ CHO TÀU BIỂN THEO MÔ HÌNH CẢNG XANH TẠI VIỆT NAM 2025-11-12T09:25:19+00:00 LƯU KIM THÀNH phucvd.ddt@vimaru.edu.vn VƯƠNG ĐỨC PHÚC phucvd.ddt@vimaru.edu.vn VŨ KHẮC ĐIỆP phucvd.ddt@vimaru.edu.vn Hiện nay, trong quá trình neo đậu tại cảng, các tàu biển vẫn chủ yếu sử dụng máy phát điện chạy bằng nhiên liệu dầu diesel để cung cấp điện cho các thiết bị và hệ thống trên tàu. Dầu diesel, vốn là một loại nhiên liệu hóa thạch có nguồn cung hữu hạn, không những gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mà còn phát thải khí nhà kính, đặc biệt là khí CO₂. Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu, tính toán và triển khai hệ thống cấp điện từ bờ (shore power) nhằm thay thế nguồn điện từ máy phát trên tàu trở nên cấp thiết. Hệ thống cấp điện từ bờ mang lại nhiều lợi ích thiết thực, bao gồm khả năng cung cấp điện năng ổn định, nâng cao hiệu suất vận hành, giảm chi phí nhiên liệu và bảo dưỡng, đồng thời góp phần giảm phát thải khí độc hại ra môi trường. Việc ứng dụng giải pháp này không chỉ phù hợp với xu hướng sử dụng năng lượng sạch, mà còn là một trong những bước đi chiến lược nhằm hiện thực hóa mục tiêu phát triển cảng biển xanh, bền vững và thân thiện với môi trường. Trong giới hạn nội dung bài báo sẽ đề cập thiết kế bộ biến đổi nguồn điện 380VAC/50Hz thành nguồn điện 440VAC/60Hz để cấp điện cho các tàu sử dụng nguồn điện có tần số 60Hz. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/913 DETERMINATION OF SIGNIFICANT WAVE HEIGHT FROM SENTINEL-3B SATELLITE ALTIMETRY DATA IN THE EAST SEA 2025-11-19T01:16:47+00:00 NGUYEN VAN SANG nguyenvansang@humg.edu.vn The purpose of this paper is to present the results of determining significant wave height (SWH) from satellite altimetry data in the East Sea and to evaluate the accuracy of the obtained values of SWH. To achieve this, the paper introduces the method for determining significant wave height, in which significant wave height is derived from the leading-edge slope of the return signal waveform. Accuracy is assessed based on the deviation between significant wave heights determined from the Ku- and C-band measurements at the same location. The experiment was conducted in the East Sea using Sentinel-3B satellite data from cycle 96. The results show that 4,856 significant wave height values were obtained, with a maximum of 1.962 m, a minimum of 0.030 m, and an average of 0.830 m. The deviations of significant wave height generally follow a random distribution; however, 80 anomalous points, located near islands and coastal areas, needed to be excluded. The accuracy of the determined wave heights is estimated at ±0.378 m. The processing results for 84 cycles indicate that the SWH accuracy ranges from ±0.315 m to ±0.440 m, with an average of ±0.402 m. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/865 NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ TÊN LỬA NHIÊN LIỆU RẮN KÉO DÂY MỒI PHỤC VỤ CỨU HỘ HÀNG HẢI 2025-11-10T09:47:17+00:00 DOÃN QUÝ HIẾU dqhieu57@gmail.com Bài báo trình bày quá trình nghiên cứu và thiết kế một hệ thống tên lửa sử dụng nhiên liệu rắn phục vụ mục đích kéo dây mồi trong các hoạt động cứu hộ hàng hải và ứng cứu khẩn cấp. Mục tiêu là phát triển một giải pháp triển khai dây mồi nhanh chóng, an toàn và hiệu quả tại các khu vực khó tiếp cận như biển, vùng núi hoặc khu vực lụt lội chịu ảnh hưởng thiên tai. Nội dung bài báo tập trung trình bày các bước thiết kế hệ thống, bao gồm thiết kế động cơ, tính toán chu trình làm việc của tên lửa nhiên liệu rắn, và mô phỏng quỹ đạo bay của tên lửa khi mang theo dây mồi. Các thông số chính được phân tích gồm áp suất và nhiệt độ buồng đốt, thể tích làm việc, diện tích tiết diện tới hạn loa phụt, cùng các yếu tố ảnh hưởng đến lực đẩy và cự ly bay. Kết quả tính toán cho thấy cự ly và hiệu quả bay phụ thuộc chặt chẽ vào tương quan giữa lực đẩy, thời gian cháy của động cơ, trọng lượng hệ thống và lực căng của dây mồi. Các kết quả thu được có thể làm cơ sở cho việc phát triển các hệ thống tên lửa kéo dây mồi ứng dụng trong các hoạt động cứu hộ hàng hải chuyên dụng. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/846 CFD AND EFD INVESTIGATION ON SHALLOW WATER RESISTANCE 2025-11-09T13:22:16+00:00 TS. LE THANH BINH binhlth@vimaru.edu.vn TS. DO TAT MANH This paper presents an investigation on the shallow water resistance of the combatant DTMB 5415 by using CFD techniques and compares its results with experimental data. In this research, the ship’s model was used without appendages and simulated at various speeds. The results of the simulation were compared with data from towing tank tests at CTO, Poland. The simulation results demonstrate the accuracy of the CFD method and its applicability as an effective tool to replace model tests in the design stages, thereby reducing time and costs 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/854 THIẾT LẬP QUY TRÌNH HÀN CHO KẾT CẤU TÀU ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA ĐĂNG KIỂM 2025-11-10T07:50:44+00:00 ĐỖ QUANG QUẬN quandq.dt@vimaru.edu.vn NGUYỄN QUANG TÚ quandq.dt@vimaru.edu.vn NGÔ THỊ LAN ANH quandq.dt@vimaru.edu.vn TRẦN THỊ HẢI LINH quandq.dt@vimaru.edu.vn Quy trình hàn đã được thiết lập cho kết cấu tàu Tug2513 của Damen Sông Cấm. Kích thước của mối hàn được lựa chọn cần thỏa mãn yêu cầu của tổ chức Đăng kiểm phân cấp tàu. Kích thước mối hàn chịu ảnh hưởng chính bởi chiều dày kết cấu, ngoài ra vị trí của kết cấu cũng ảnh hưởng đến kích thước mồi hàn. Với mối hàn góc kích thước mối hàn ngoài yêu cầu của Đăng kiểm phân cấp nó còn phụ thuộc vào quy trình hàn. Với mối hàn giáp mối kích thước mối hàn phụ thuộc vào chiều dày vật hàn và hệ số ngấu và quy trình hàn. Quy trình hàn được thiết lập căn cứ vào điều kiện về thiết bị và vật liệu hàn cho các tư thế hàn bằng, hàn ngang và hàn leo. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/905 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ SỐ CHIỀU DÀI TRÊN ĐƯỜNG KÍNH ĐẾN LỰC CẢN TÀU NGẦM BẰNG PHƯƠNG PHÁP CFD 2025-11-18T02:31:31+00:00 TRẦN THẾ NAM thenam@vimaru.edu.vn Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ số chiều dài trên đường kính (L/D) đến lực cản tàu ngầm khi chạy ở hai tốc độ khác nhau bằng phương pháp CFD. Trước hết, mô hình tàu ngầm DARPA SUBOFF được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy của kết quả mô phỏng so với kết quả thực nghiệm. Tiếp đó, 04 phương án hình dáng tàu ngầm có tỷ số L/D khác nhau được xây dựng trên cơ sở giữ nguyên thể tích tàu, góc côn đuôi và đặc điểm hình dáng phía mũi tàu so với phương án gốc ban đầu. Kết quả mô phỏng tính toán cho thấy, trong dải tỷ số L/D khảo sát, mức độ ảnh hưởng của chúng đến lực cản tàu dao động từ -3,07% đến 6,80% so với phương án L/D ban đầu và không phụ thuộc vào tốc độ tàu. Thành phần lực cản thay đổi lớn nhất khi thay đổi tỷ số L/D là lực cản áp suất. Ngoài ra bài báo còn phân tích sự khác nhau về dòng chảy bao quanh tàu ngầm để giải thích bản chất dẫn tới sự thay đổi các thành phần lực cản tàu khi thay đổi tỷ số L/D. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/851 ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP EXERGY TRONG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA HỆ THỐNG LÀM LẠNH NÉN HƠI MỘT CẤP 2025-11-10T07:07:39+00:00 CAO NGỌC VI vicn.vck@vimaru.edu.vn THẨM BỘI CHÂU vicn.vck@vimaru.edu.vn Trong bài báo này, phương pháp exergy được sử dụng để phân tích đặc tính nhiệt động lực học của hệ thống máy lạnh nén hơi một cấp. Một bộ thông số đánh giá tác động môi trường, bao gồm hệ số tác động môi trường và chỉ số phá hủy môi trường, được xác định trực tiếp từ lượng tiêu thụ exergy và hiệu suất exergy. Bên cạnh đó, phương pháp phân tích tham số được thực hiện để khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ ngưng tụ, nhiệt độ hóa hơi cũng như mức độ quá nhiệt trước máy nén của hơi công chất lạnh đến chỉ tiêu làm việc-môi trường của hệ thống. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/876 NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP LÀM MÁT CHO MÔ-ĐUN PIN LI-ION 5S4P DÙNG CHO THIẾT BỊ CẦM TAY BẰNG VẬT LIỆU THAY ĐỔI PHA (PCM) 2025-11-11T07:52:08+00:00 TRẦN THẾ NAM duongxuanquang@vimaru.edu.vn VŨ HỒNG DƯƠNG duongxuanquang@vimaru.edu.vn DƯƠNG XUÂN QUANG duongxuanquang@vimaru.edu.vn Bài báo này nghiên cứu và so sánh hiệu quả quản lý nhiệt của mô-đun pin Li-ion 5S4P cho thiết bị cầm tay giữa hai phương pháp: làm mát bằng không khí và làm mát bằng vật liệu chuyển pha (PCM). Mô hình nhiệt của mô-đun được xây dựng và mô phỏng trong điều kiện xả dòng cao. Kết quả cho thấy làm mát bằng không khí không thể hạn chế sự gia tăng nhiệt, với nhiệt độ cực đại vượt 49°C, gây nguy cơ giảm tuổi thọ và hiệu suất pin. Trong khi đó, làm mát bằng PCM giúp giảm nhiệt độ cực đại từ 8-10°C và làm chậm quá trình tăng nhiệt nhờ cơ chế hấp thụ nhiệt ẩn khi chuyển pha. Nghiên cứu khẳng định PCM là giải pháp quản lý nhiệt thụ động hiệu quả cho pin Li-ion công suất cao trong ứng dụng cầm tay, đồng thời có tiềm năng kết hợp với các phương pháp tản nhiệt chủ động để tối ưu hiệu quả làm mát. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/867 TÍNH TOÁN DAO ĐỘNG CỦA CẦN TRỤC ỐNG LỒNG TRONG QUÁ TRÌNH DỊCH CHUYỂN TẢI TRỌNG TRONG KHÔNG GIAN 2025-11-10T10:24:15+00:00 VŨ VĂN TẬP cuonghm@vimaru.edu.vn HOÀNG MẠNH CƯỜNG cuonghm@vimaru.edu.vn VŨ VĂN MỪNG cuonghm@vimaru.edu.vn Bài báo này nghiên cứu xây dựng mô hình động lực học và phân tích dao động của cần trục ống lồng trong quá trình vận hành, thực hiện dịch chuyển tải trọng trong không gian. Đầu tiên, mô hình dao động của cần trục đã được đưa ra, sự khác biệt với các công trình đã công bố trước đây là, các thành phần của thiết bị được mô hình hóa bởi các vật rắn thực hiện chuyển động trong không gian. Từ mô hình dao động đề xuất, phương trình động lực học của hệ đã được thiết lập. Việc phân tích dao động của hệ dựa trên phương trình động lực học được thực hiện bằng phương pháp tính toán số. Kết quả tính toán cho ta thấy được các đáp ứng dao động động của cần trục ống lồng khi thực hiện một số chế độ vận hành từ đơn giản đến phức tạp như sau: Chỉ quay tời nâng tải trọng; kết hợp quay đế mang cần và quay tời nâng; kết hợp quay đế, đẩy đốt cần lồng và quay tời nâng; kết hợp quay đế, nâng cần cơ sở, đẩy đốt cần lồng và quay tời nâng. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/857 ỨNG DỤNG THUẬT TOÁN KNN TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ DỰ BÁO HƯ HỎNG HỘP SỐ TỰ ĐỘNG 2025-11-10T08:26:03+00:00 PHẠM ANH TUẤN tuan.vungoc@lqdtu.edu.vn VŨ NGỌC TUẤN tuan.vungoc@lqdtu.edu.vn NGUYỄN VĂN TRÀ tuan.vungoc@lqdtu.edu.vn NGUYỄN VĂN TỨ tuan.vungoc@lqdtu.edu.vn Nghiên cứu này mô phỏng các dạng hư hỏng của hộp số tự động trong điều kiện vận hành của xe ô tô tại Việt Nam bằng phần mềm Simulation-X, qua đó xây dựng bộ dữ liệu về đặc tính vận hành và lỗi thường gặp. Trên cơ sở đó, hai nhóm mô hình học máy (Machine Learning) dựa trên thuật toán K-nearest neighbors (KNN) được phát triển: (1) mô hình phân loại hư hỏng với độ chính xác là 92,2% và (2) các mô hình hồi quy dự báo mức hao tổn cơ khí hoặc thủy lực với hệ số xác định R2 xấp xỉ 1.0, vượt xa các mô hình hồi quy tuyến tính truyền thống. Kết quả đánh giá cho thấy các mô hình KNN có khả năng chẩn đoán và dự báo hiệu quả, đồng thời gợi ý tiềm năng ứng dụng trong giám sát thời gian thực, nâng cao khả năng chẩn đoán sớm và tối ưu hóa bảo dưỡng, sửa chữa hộp số tự động trên xe ô tô. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/859 NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO HỆ THỐNG PHUN XĂNG ĐIỆN TỬ THAY THẾ BỘ CHẾ HÓA KHÍ TRÊN ĐỘNG CƠ UMZ-4218 2025-11-10T08:36:24+00:00 PHẠM XUÂN PHƯƠNG duongnv@lqdtu.edu.vn NGUYỄN VĂN DƯƠNG duongnv@lqdtu.edu.vn Trong những năm gần đây, công nghệ phun xăng điện tử đã đã giúp cho động cơ chạy xăng tăng đáng kể hiệu suất và giảm phát thải. Tuy nhiên, số lượng động cơ đời cũ sử dụng bộ chế hòa khí với hiệu suất thấp và phát thải cao vẫn đang được sử dụng khá phổ biến. Để nâng cao hiệu suất và giảm phát thải cho những động cơ này thì việc cải tiến hệ thống nhiên liệu là điều cần thiết. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thay thế bộ chế hòa khí bằng hệ thống phun xăng điện tử trên động cơ UMZ-4128. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau khi thay thế hệ thống phun xăng điện tử, công suất của động cơ tăng tới 24%, suất tiêu hao nhiên liệu giảm tới 24,5%. Bên cạnh đó, lượng phát thải CO2 và NOx cũng giảm tới 15% (đối với CO2) và 39% đối với NOx. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/861 NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH PHUN VÀ HÓA HƠI NHIÊN LIỆU TRONG ỐNG HÓA HƠI CỦA ĐỘNG CƠ TUA-BIN KHÍ CỠ NHỎ BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG KẾT HỢP THỰC NGHIỆM 2025-11-10T08:54:33+00:00 NGUYỄN HỮU HÀ huuha84@lqdtu.edu.vn NGUYỄN QUỐC QUÂN huuha84@lqdtu.edu.vn PHẠM XUÂN PHƯƠNG huuha84@lqdtu.edu.vn Quá trình phun và hóa hơi nhiên liệu trong ống hóa hơi của động cơ tua-bin khí cỡ nhỏ được nghiên cứu bằng mô phỏng số, với các thông số đầu vào của mô hình được hiệu chỉnh dựa trên kết quả thực nghiệm bằng phương pháp chụp ảnh tốc độ cao. Mô hình CFD được áp dụng tại điểm thiết kế và không tải, sử dụng mô hình DPM kết hợp phân rã thứ cấp Kelvin - Helmholtz Rayleigh-Taylor để mô phỏng nguyên tử hóa và hóa hơi dựa trên áp suất bão hòa. Kết quả mô phỏng cho thấy đường kính trung bình Sauter của giọt nhiên liệu ở điều kiện không tải lớn gấp khoảng bảy lần so với điều kiện điểm thiết kế. Thực nghiệm đóng vai trò kiểm nghiệm mô hình và xác nhận các tham số đầu vào, giúp xác định một mô hình tính toán nhanh và tin cậy để đánh giá hiệu quả làm việc của ống hóa hơi. Kết quả thực nghiệm xác nhận rằng các giọt nhiên liệu tại điều kiện điểm thiết kế nhỏ hơn và phân tách nhanh hơn so với điều kiện không tải, từ đó cải thiện khả năng đánh lửa của động cơ tua-bin khí cỡ nhỏ, đặc biệt trong điều kiện khởi động và công suất thấp. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/862 NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT CƠ HỌC CỦA VẬT LIỆU ĐƠN LỚP SiSX (x=1,2) 2025-11-10T09:04:12+00:00 TRẦN THẾ QUANG tranthequang12@gmail.com NGUYỄN HOÀNG LINH tranthequang12@gmail.com ĐINH THẾ HƯNG tranthequang12@gmail.com ĐỖ VĂN TRƯỜNG tranthequang12@gmail.com Trong nghiên cứu này, đã khảo sát các tính chất cơ học của cấu trúc đơn lớp SiSₓ (x = 1, 2) bằng phương pháp lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT). Kết quả phân tích quan hệ ứng suất - biến dạng cho thấy cả SiS và SiS₂ có độ bền cơ học tốt, với biến dạng phá hủy lý tưởng theo phương xy đạt εxy=18% với ứng suất tới hạn khoảng 9,8N/m. Đáng chú ý, SiS₂ thể hiện độ bền vượt trội hơn SiS, với mức biến dạng phá hủy lớn nhất đạt εyy=26% theo phương y và ứng suất tới hạn 9,48N/m, trong khi giá trị thấp nhất ở cả hai vật liệu xuất hiện theo phương x, với εxx=14%. Ở mức biến dạng nhỏ (ε <4%), SiS duy trì tính đàn hồi tốt hơn, cho thấy độ cứng cao hơn trong giai đoạn đầu của quá trình kéo giãn. Những đặc tính cơ học này khẳng định tiềm năng của SiS và SiS₂ cho các ứng dụng trong môi trường làm việc khắc nghiệt, đòi hỏi vật liệu có khả năng chịu tải cao và ổn định dưới ứng suất lớn. Đặc biệt, sự kết hợp giữa độ bền cơ học và tính linh hoạt khi biến dạng giúp hai vật liệu này trở thành ứng viên đầy hứa hẹn cho các thiết bị điện tử, quang điện và cơ điện tử thế hệ mới. Kết quả nghiên cứu không chỉ làm sáng tỏ đặc tính cơ học của SiSₓ mà còn cung cấp cơ sở quan trọng cho việc định hướng phát triển và ứng dụng vật liệu này trong công nghệ bán dẫn tiên tiến. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/868 PHÂN TÍCH KHÍA CẠNH CON NGƯỜI TRONG TAI NẠN ĐÂM VA TÀU BIỂN DỰA TRÊN CÁC BÁO CÁO ĐIỀU TRA TAI NẠN ĐIỂN HÌNH 2025-11-10T10:31:48+00:00 VŨ ĐĂNG THÁI vudangthai@vimaru.edu.vn ĐẶNG ĐÌNH CHIẾN vudangthai@vimaru.edu.vn Tai nạn đâm va tàu biển là một trong những sự cố hàng hải nghiêm trọng, trong đó yếu tố con người đóng vai trò then chốt. Bài báo này phân tích các khía cạnh con người dựa trên các báo cáo điều tra tai nạn điển hình, nhằm làm rõ nguyên nhân phổ biến như mất khả năng nhận thức tình huống, sai sót trong giao tiếp, quyết định không phù hợp và tình trạng mệt mỏi. Thông qua tổng quan tài liệu và phân tích một số vụ việc tiêu biểu, nghiên cứu chỉ ra vai trò quan trọng của con người trong đảm bảo an toàn hàng hải. Kết quả nghiên cứu cung cấp bài học kinh nghiệm và kiến nghị nhằm nâng cao đào tạo, ý thức trách nhiệm và giảm thiểu nguy cơ tai nạn đâm va tàu biển. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/869 MÔ PHỎNG TÍNH TOÁN VẬN CHUYỂN TRẦM TÍCH KHU VỰC LUỒNG HẢI PHÒNG VÀ LÂN CẬN 2025-11-11T03:58:05+00:00 NGUYỄN XUÂN LONG nguyenxuanlong@vimaru.edu.vn ĐỖ VĂN CƯỜNG nguyenxuanlong@vimaru.edu.vn Luồng hàng hải Hải Phòng giữ vai trò then chốt trong phát triển kinh tế biển và kết nối giao thương quốc tế tại khu vực miền Bắc. Tuy nhiên, hiện tượng bồi lắng trầm tích diễn ra thường xuyên đã và đang làm suy giảm độ sâu luồng, ảnh hưởng đến an toàn hàng hải và hiệu quả hoạt động cảng biển. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xây dựng mô hình mô phỏng quá trình vận chuyển trầm tích, phục vụ quản lý duy tu luồng tàu và định hướng quy hoạch phát triển hạ tầng hàng hải một cách bền vững. Cách tiếp cận của nghiên cứu gồm hai bước: (1) thu thập, phân tích và tích hợp các dữ liệu đầu vào như địa hình đáy biển, đặc trưng thủy triều - dòng chảy, tính chất trầm tích và điều kiện khí tượng - hải văn; (2) thiết lập mô hình số sử dụng phần mềm MIKE 21/3 Coupled Model FM nhằm mô phỏng chi tiết trường dòng chảy và vận chuyển bùn cát trong không gian - thời gian. Mô hình được hiệu chỉnh và kiểm chứng bằng dữ liệu thực đo để nâng cao độ chính xác của kết quả. Kết quả mô phỏng cho thấy các khu vực có xu hướng bồi lắng mạnh bao gồm cửa Nam Triệu, khu vực cảng Lạch Huyện và vùng hạ lưu sông Cấm. Những phát hiện này cung cấp cơ sở khoa học hữu ích cho việc đề xuất các giải pháp nạo vét định kỳ và kiểm soát tác động môi trường do bồi tụ trầm tích tại khu vực nghiên cứu. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/864 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI MỘT SỐ HỒ ĐIỀU HÒA CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2025-11-10T09:32:49+00:00 NGUYỄN VĂN BÁCH bachnv@istee.vast.vn LÊ XUÂN SINH bachnv@istee.vast.vn BÙI THỊ MINH HIỀN bachnv@istee.vast.vn CHU VĂN THUỘC bachnv@istee.vast.vn LÊ VĂN NAM bachnv@istee.vast.vn NGUYỄN TUỆ TÂM bachnv@istee.vast.vn ĐINH VĂN HUY bachnv@istee.vast.vn LÊ HẢI ANH bachnv@istee.vast.vn HOÀNG HỮU LỢI bachnv@istee.vast.vn Nghiên cứu này đánh giá hiện trạng chất lượng nước tại ba hồ điều hòa của Hải Phòng (Phương Lưu, Sen và Tiên Nga) trong năm 2024. Kết quả cho thấy cả ba hồ đều trong tình trạng ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng, với các chỉ số BOD₅ và COD luôn được phân loại ở mức D - chất lượng rất xấu và có dấu hiệu trầm trọng hơn vào mùa mưa. Bên cạnh đó, tình trạng ô nhiễm tổng nitơ cũng được ghi nhận ở mức cao, trong khi nồng độ oxy hòa tan (DO) suy giảm mạnh vào mùa khô. Về mặt sinh học, quần xã thực vật phù du phản ánh rõ rệt tình trạng ô nhiễm của các hồ, biểu hiện qua sự chiếm ưu thế của các ngành Chlorophyta, Heterokontophyta và Cyanobacteria, bên cạnh chỉ số đa dạng sinh học (H’) duy trì mức thấp. Đặc biệt, nghiên cứu đã ghi nhận sự hiện diện của các chi tảo có khả năng sinh độc tố (Pseudo-nitzschia, Anabaena, Planktothrix), đặt ra nguy cơ tiềm ẩn cho hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng. Những phát hiện này khẳng định tính cấp thiết của việc triển khai các biện pháp quản lý và cải tạo môi trường nước tại các hồ điều hòa. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/855 XU HƯỚNG NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO CẢNG THÔNG MINH 2025-11-10T08:09:12+00:00 LÊ THỊ QUỲNH HƯƠNG Huongltq@vimaru.edu.vn PHẠM THỊ PHƯƠNG MAI Huongltq@vimaru.edu.vn Trong bối cảnh công nghệ thông tin (CNTT) ngày càng phát triển, mô hình cảng thông minh đang trở thành xu hướng tất yếu trong hiện đại hóa ngành cảng biển. Bài báo này thực hiện một tổng quan có hệ thống các nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong cảng thông minh theo phương pháp PRISMA, nhằm đảm bảo tính toàn diện và khách quan. Từ 254 tài liệu ban đầu, 10 nghiên cứu tiêu biểu đã được chọn lọc để phân tích chuyên sâu. Kết quả cho thấy ba công nghệ chủ đạo gồm Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI) và dữ liệu lớn (Big Data) đóng vai trò then chốt. Các chủ đề nghiên cứu chính tập trung vào tự động hóa, tối ưu hóa vận hành và quản lý dữ liệu, cùng với xu hướng tích hợp hệ thống ngày càng rõ nét. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra các khoảng trống học thuật, đặc biệt là sự thiếu hụt dữ liệu thực nghiệm và khung đánh giá mức độ trưởng thành số. Những phát hiện này cung cấp cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo và định hướng chiến lược chuyển đổi số bền vững trong lĩnh vực cảng biển. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/860 ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỜI GIAN DUYỆT LỆNH TẠI CÁC BẾN CẢNG CONTAINER: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI BẾN CẢNG NAM ĐÌNH VŨ 2025-11-10T08:44:58+00:00 NGÔ THỊ HẢO hao92730@st.vimaru.edu.vn HOÀNG ĐOÀN KHÁNH LINH hao92730@st.vimaru.edu.vn BÙI THỊ NHƯ QUỲNH hao92730@st.vimaru.edu.vn PHẠM THỊ YẾN hao92730@st.vimaru.edu.vn Thời gian xử lý duyệt lệnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả vận hành tại các cảng biển. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu là để xác định các yếu tố có thể ảnh hưởng đến thời gian duyệt lệnh thông qua việc sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng và thang đo Likert 5 cho thấy 5 yếu tố: Quy trình nghiệp vụ, Mức độ hoàn chỉnh của hồ sơ; Trình độ, năng lực của nhân sự; Tình trạng hệ thống công nghệ thông tin; Khối lượng công việc. Trong đó, mức độ hoàn chỉnh của hồ sơ là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến thời gian duyệt lệnh. Nghiên cứu cũng đề xuất các phương hướng nâng cao dịch vụ tại bến Cảng tối ưu hóa thời gian xử lý, nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ bến cảng. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/878 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG LỰC SẢN XUẤT VÀ SẢN LƯỢNG THÔNG QUA HỆ THỐNG CẢNG BIỂN ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA ASEAN 2025-11-11T08:36:42+00:00 NGUYỄN THỊ THÚY HỒNG hongntt.ktcb@vimaru.edu.vn Trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ ngày nay, ASEAN đang nổi lên như một khu vực kinh tế mở, năng động và giữ vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế Đông - Tây. Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi qui đa biến với số liệu bảng để phân tích ảnh hưởng của năng lực sản xuất đến hoạt động xuất nhập khẩu của ASEAN với một biến trung gian là sản lượng container thông qua hệ thống cảng biển của các nước trong khu vực. Kết quả nghiên cứu củng cố các luận điểm về tác động tích cực của năng lực sản xuất, năng lực vận tải đối với thương mại quốc tế, góp phần quan trọng vào thành công của chiến lược phát triển kinh tế định hướng xuất khẩu của các quốc gia ASEAN giai đoạn từ năm 2000 đến 2023, đồng thời khẳng định tính đúng đắn và hiệu quả của chiến lược này. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng kiểm chứng lý thuyết thương mại quốc tế trong bối cảnh thực tế ASEAN. Cho thấy đặc điểm thương mại quốc tế của ASEAN thời gian qua là “nhập khẩu chủ yếu để phục vụ xuất khẩu”. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/890 FACTORS INFLUENCING LOGISTICS-MAJOR GRADUATES’ INTENTION TO PURSUE LOGISTICS PROFESSION 2025-11-12T08:40:06+00:00 NGUYEN DUY HONG hongnd5@fe.edu.vn VU THI THU HUYEN hongnd5@fe.edu.vn DONG THI TINH hongnd5@fe.edu.vn NGUYEN THI DUY LUYEN hongnd5@fe.edu.vn TRINH TUNG hongnd5@fe.edu.vn TRINH XUAN TIEN hongnd5@fe.edu.vn Logistics is currently a rapidly growing service industry in Vietnam, offering opportunities for both economic growth and domestic enterprises. But there is still a significant gap between this demand and the desire of logistics graduates to pursue a career in logistics. By combining three theoretical frameworks: Theory of Planned Behavior (TPB), Theory of Personality Traits (TPT) and Triple Helix model (THM), this study is conducted to identify factors influencing logistics-major graduates’ intention to pursue the logistics profession. The paper identifies challenges such as the quality of training and training programs for logistics human resources that are not really linked to the practical operations of logistics, lack of practical experience and stress at work. The paper also provides feasible recommendations for universities, employers and policy makers to close this gapp.By addressing these factors, Vietnam can nurture its workforce to sustain the growth and competitiveness of its logistics industry. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/895 ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH VẬN TẢI THỦY NỘI ĐỊA KHU VỰC PHÍA BẮC VIỆT NAM 2025-11-13T09:22:04+00:00 NGUYỄN THỊ LIÊN liennt.kt@vimaru.edu.vn PHẠM THỊ AN THƯ liennt.kt@vimaru.edu.vn ĐOÀN ANH TUẤN liennt.kt@vimaru.edu.vn NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO liennt.kt@vimaru.edu.vn Bài báo tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành vận tải thủy nội địa tại khu vực phía Bắc Việt Nam. Mục tiêu là xác định các yếu tố chính có tác động đến sự phát triển và lợi thế cạnh tranh của ngành vận tải thủy nội địa trong bối cảnh cách mạng Công nghiệp 4.0 và hội nhập sâu rộng. Bài báo sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để thực hiện khảo sát các yếu ảnh hưởng, gồm: Dịch vụ bến cảng, đội tàu vận tải, tuyến đường, nguồn nhân lực của vận tải thủy nội địa, chính sách của nhà nước, dịch vụ vận tải, chi phí và giá cước vận tải, tiềm năng phát triển của ngành, nhu cầu vận tải thủy nội địa,… Trong đó, chất lượng dịch vụ là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh, bởi vì quyết định trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng và khả năng phục vụ ngày càng tăng cao trong ngành vận tải thủy nội địa. Từ kết quả đạt được của bài báo, minh chứng rõ hơn điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội phát triển của ngành vận tải thủy nội địa. Mặt khác, là cơ sở khoa học đề xuất biện pháp chiến lược, giúp doanh nghiệp vận tải thủy nội địa nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng nhu cầu thị trường và đóng góp sự triển kinh tế của đất nước. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/902 FACTORS AFFECTING THE ADOPTION OF WAREHOUSE BROKERAGE PLATFORMS BY LESSORS AND LESSEES IN VIETNAM 2025-11-18T01:50:29+00:00 DONG THI TINH dongthitinh2008@gmail.com NGUYEN DUY HONG dongthitinh2008@gmail.com VU THI THU HUYEN dongthitinh2008@gmail.com NGUYEN VAN NAM dongthitinh2008@gmail.com NGUYEN HOANG HUY dongthitinh2008@gmail.com TRAN HAI LONG dongthitinh2008@gmail.com Warehouse plays a “heart” role in a supply chain. The e-commerce boom has been driving the necessity for space demand. Rapid development of the warehousing market helped bring to birth several warehouse brokerage platforms to facilitate trade between warehouse supply and demand, which promise to enhance efficiency and reduce operational costs. However, despite the widespread potential benefits, there remains a significant gap in understanding the factors that drive the adoption of such platforms, particularly among lessors and lessees. This study integrates the Technology Acceptance Model (TAM), the Compatibility (COM) factor from Technology - Organization - Environment (TOE) framework, the Subjective Norms factor from the Theory of Planned Behavior (TPB), and Perceived Cost (PC) to identify the key factors affecting the adoption of warehouse brokerage platforms by both lessors and lessees in Vietnam. Through building theoretical models and testing with empirical data, the study aims to better understand the factors affecting the decision to use technology, thereby proposing practical solutions to improve the effectiveness of technology application in practice. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/610 APPLICATION OF THE ANALYTIC NETWORK PROCESS (ANP) TO EVALUATE THE SIGNIFICANCE OF ECONOMIC RISK FACTORS IN THE OPERATION OF OIL–CHEMICAL TANKER FLEETS IN SOUTHERN VIETNAMESE ENTERPRISES 2025-11-02T11:51:41+00:00 LE HA MINH haminh.ktvtb@gmail.com DINH GIA HUY TRAN QUANG PHU This study aims to identify and assess the relative importance of economic risk factors in the operation of oil–chemical tanker fleets in Southern Vietnam using the Analytic Network Process (ANP). The analysis is based on empirical data collected from enterprises engaged in maritime oil and chemical transportation services. Seven key economic risk factors are considered in this research: (1) Commercial pressure on the shipmaster, (2) Wage fluctuations, (3) Payment risk, (4) Variations in the costs of fuel, materials, and spare parts, (5) Risks of uncollected freight charges and demurrage fees, (6) Errors in voyage cost planning, and (7) Extended voyage duration leading to increased costs and reduced number of voyages. The results reveal that “Extended voyage duration leading to increased costs and reduced number of voyages” is the most influential factor within the economic risk group. This finding indicates that this factor plays a particularly critical role in the management and operation of oil–chemical tanker fleets in Southern Vietnam, as it significantly affects all three key objectives: profitability, transport quality, and maritime safety. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/853 NGHIÊN CỨU YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA LOGISTICS NGƯỢC ĐẾN SỰ HÀI LÒNG KHÁCH HÀNG TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2025-11-10T07:39:35+00:00 VŨ MAI LINH hunglm.kt@vimaru.edu.vn NGUYỄN THỊ LAN ANH hunglm.kt@vimaru.edu.vn NGUYỄN THỊ NHUNG hunglm.kt@vimaru.edu.vn ĐOÀN TIẾN MINH hunglm.kt@vimaru.edu.vn BÙI BÌNH NGUYÊN hunglm.kt@vimaru.edu.vn LÊ MẠNH HƯNG hunglm.kt@vimaru.edu.vn Nhu cầu đổi/trả hàng hóa đã tăng lên do sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử (TMĐT). Điều này làm nổi bật vai trò của logistics ngược (RL) trong việc nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Trải nghiệm mua sắm, thông tin đổi/trả, thời gian đổi/trả và trải nghiệm logistics ngược là bốn yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng trong các dịch vụ mua sắm trực tuyến tại Việt Nam. Phân tích hồi quy tuyến tính OLS được sử dụng để thu thập dữ liệu từ 133 khách hàng trẻ tuổi (18-30 tuổi). Kết quả cho thấy rằng sự hài lòng bị ảnh hưởng đáng kể bởi trải nghiệm mua sắm và logistics, trong khi thông tin và thời gian đổi/trả ít ảnh hưởng hơn do đã trở thành tiêu chuẩn trong ngành. Nghiên cứu này mở rộng cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa logistics ngược và sự hài lòng khách hàng trong TMĐT và cung cấp bằng chứng thực tiễn để tối ưu hóa quy trình đổi/trả, cải thiện trải nghiệm mua sắm trực tuyến và giảm thiểu lãng phí. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/884 CÁC NHÂN TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA HÀNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI SẢN PHẨM TỪ NGƯỜI BÁN TRUNG QUỐC QUA CÁC KÊNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2025-11-11T10:25:12+00:00 ĐOÀN THỊ THU HẰNG hangdtt.ktnt@vimaru.edu.vn ĐÀO HÀ QUỲNH ANH hangdtt.ktnt@vimaru.edu.vn LÊ BẢO CHÂU hangdtt.ktnt@vimaru.edu.vn LÊ MINH HẰNG hangdtt.ktnt@vimaru.edu.vn Trong bối cảnh thương mại toàn cầu không ngừng số hóa, thương mại điện tử (TMĐT) đã trở thành một kênh giao dịch chủ đạo. Việt Nam tuy đã có bước tiến tích cực trong lĩnh vực này, song hoạt động xuất nhập khẩu qua TMĐT vẫn thiên lệch về nhập khẩu, đặc biệt là từ Trung Quốc, góp phần tạo nên tình trạng nhập siêu và ảnh hưởng bất lợi đến nền sản xuất nội địa. Nghiên cứu này tập trung phân tích các yếu tố chi phối quyết định mua sắm của người tiêu dùng Việt Nam đối với sản phẩm từ các nhà bán Trung Quốc trên nền tảng TMĐT, qua đó đề xuất những giải pháp giúp doanh nghiệp Việt nâng cao năng lực cạnh tranh. Dữ liệu khảo sát thu thập từ người tiêu dùng đã từng mua sản phẩm từ người bán trong và ngoài nước được xử lý bằng phần mềm SPSS, áp dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA). Kết quả phân tích chỉ ra 5 nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi mua hàng gồm: giá cả - chi phí, dịch vụ giao hàng, chất lượng sản phẩm, hoạt động marketing và chăm sóc khách hàng. Những yếu tố này là trọng tâm mà các doanh nghiệp Việt cần ưu tiên cải thiện nhằm mở rộng thị phần và nâng cao vị thế trên thị trường TMĐT. 2025-11-30T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2025