https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/issue/feed Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải 2025-10-16T09:37:15+00:00 Văn phòng Ban Biên tập Tạp chí jmst@vimaru.edu.vn Open Journal Systems <p style="text-align: justify; line-height: 120%; background: white; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><strong><span style="color: #333333;">*. Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải - Journal of Marine Science and Technology</span></strong></p> <p style="text-align: justify; line-height: 120%; background: white; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><strong><span style="color: #333333;">(ISSN 1859-316X) </span></strong><span style="color: #333333;">do Trường Đại học Hàng hải Việt Nam chủ quản, là tạp chí khoa học bình duyệt, công bố các công trình nghiên cứu có chất lượng cao về khoa học, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế và chính sách hàng hải và kinh tế biển.</span><span style="color: #333333;"> Tạp chí là diễn đàn học thuật uy tín, kết nối nhà khoa học, chuyên gia, thúc đẩy công bố các nghiên cứu mới, giải pháp công nghệ và chính sách phát triển bền vững ngành hàng hải và kinh tế biển.</span><span style="color: #333333;"> Các nghiên cứu lý thuyết cần gắn với thực tiễn, ưu tiên các nghiên cứu có khả năng ứng dụng cao.</span><strong><span style="color: #333333;"><br /></span></strong></p> <p style="line-height: 120%; background: white; text-align: start; font-variant-ligatures: normal; font-variant-caps: normal; orphans: 2; widows: 2; -webkit-text-stroke-width: 0px; text-decoration-thickness: initial; text-decoration-style: initial; text-decoration-color: initial; word-spacing: 0px; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><strong><span style="color: #333333;">* Các lĩnh vực chuyên môn của Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải</span></strong></p> <p style="line-height: 120%; background: white; text-align: start; font-variant-ligatures: normal; font-variant-caps: normal; orphans: 2; widows: 2; -webkit-text-stroke-width: 0px; text-decoration-thickness: initial; text-decoration-style: initial; text-decoration-color: initial; word-spacing: 0px; margin: 2.0pt 0cm 2.0pt 36.0pt;"><span style="color: #333333;"><strong>1. Kỹ thuật và Công nghệ hàng hải</strong><br /> - Thiết kế, đóng mới, khai thác, bảo trì tàu biển và công trình biển.<br /> - Kỹ thuật ngoài khơi, công trình nổi, thủy động lực học, cơ học sóng, tương tác sóng - công trình; Xây dựng cầu, bến cảng, đường thủy; Kết cấu vật liệu, nền móng công trình.<br /> - Cơ khí, động lực, điện, điện tử, tự động hóa hàng hải, điều khiển trong Giao thông vận tải biển.<br /><strong>2. Công nghệ số, tự động hóa và ứng dụng hàng hải</strong><br /> - AI, Big Data, IoT, blockchain trong vận tải.<br /> - Tự động hóa, tàu tự hành, điều khiển thông minh.<br /><strong>3. Kinh tế biển, logistics và chuỗi cung ứng trong hàng hải</strong><br /> - Kinh tế, logistics, vận tải và quản trị cảng biển.<br /> - Chuỗi cung ứng hàng hải, logistics thông minh, tối ưu hóa vận tải biển, tổ chức và quản lý Giao thông vận tải.<br /> - Khai thác vận tải đường thủy, đường biển.<br /><strong>4. Chính sách, Luật biển và ứng dụng hàng hải</strong><br /> Luật hàng hải, luật biển quốc tế, chính sách phát triển kinh tế biển.<br /><strong>5. An toàn, môi trường và phát triển hàng hải bền vững</strong><br /> - Công nghệ an toàn hàng hải, bảo đảm hàng hải, đường thủy, tìm kiếm cứu nạn, an ninh hàng hải.<br /> - Giải pháp bảo vệ môi trường biển, giảm thiểu ô nhiễm, phát triển kinh tế xanh.<br /> - Kỹ thuật và quản lý môi trường.<br /></span></p> https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/612 THIẾU HỤT HÀNG HÓA TẠI TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÁM ĐỊNH MỚN NƯỚC 2025-10-16T03:32:01+00:00 Đỗ Duy Mạnh Đặng Lý Gia Quân Bùi Thanh Huân Nguyễn Đình Hải nguyendinhhai@vimaru.edu.vn Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng thiếu hụt hàng hóa tại các cảng của Trung Quốc, đánh giá vai trò của phương pháp giám định mớn nước trong việc giảm thiểu các khiếu nại về thiếu hụt hàng hóa. Đồng thời, nghiên cứu các giải pháp cụ thể để cải thiện quy trình giám định, nâng cao độ tin cậy và hiệu quả của công tác kiểm soát hàng hóa trong vận tải biển. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các cảng biển lớn của Trung Quốc, nơi thường xuyên xảy ra tranh chấp về thiếu hụt hàng hóa. Ngoài ra, nghiên cứu cũng xem xét các quy trình giám định mớn nước đang được áp dụng trên thế giới, so sánh với thực tiễn tại Trung Quốc để rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp phù hợp. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/613 NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ RỦI RO TỪ YẾU TỐ CON NGƯỜI VÀ HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH NÂNG CAO AN TOÀN CỦA HOẠT ĐỘNG HOA TIÊU HÀNG HẢI 2025-10-16T03:54:02+00:00 Nguyễn Văn Quảng nguyenvanquang@vimaru.edu.vn Nguyễn Văn Thịnh Vũ Đức Toàn Hoa tiêu hàng hải đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo dẫn tàu an toàn. Tuy nhiên, các vụ tai nạn hàng hải khi hoa tiêu thực hiện nhiệm vụ vẫn xảy ra. Nghiên cứu này xem xét vai trò của các yếu tố con người trong các vụ tai nạn của hoa tiêu hàng hải, phân tích các ảnh hưởng về nhận thức, tâm lý, môi trường dẫn đến sai sót. Thông qua việc tổng hợp tình huống và phỏng vấn chuyên gia, nghiên cứu xác định một số các yếu tố rủi ro chính như mệt mỏi, nhận thức tình huống, ra quyết định, sai sót trong giao tiếp và căng thẳng. Nghiên cứu sẽ đề xuất một phương pháp quản lý rủi ro liên quan đến yếu tố con người nhằm đánh giá và giảm thiểu các tác động của con người đến an toàn trong hoạt động hoa tiêu hàng hải. Kết quả của nghiên cứu không chỉ đóng vai trò như một công cụ đánh giá toàn diện và hiệu quả về các yếu tố rủi ro liên quan đến con người mà còn cung cấp một công cụ dự đoán nhằm giảm thiểu sai sót của con người, nâng cao hiệu suất an toàn trong hoa tiêu hàng hải, qua đó góp phần giảm thiểu các tai nạn hàng hải. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/615 NGHIÊN CỨU THUẬT TOÁN ĐÁNH GIÁ XÁC SUẤT NGUY CƠ ĐÂM VA VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN TRÁNH VA GIỮA TÀU VÀ PHAO 2025-10-16T04:02:18+00:00 Lương Tú Nam Nguyễn Xuân Long nguyenxuanlong@vimaru.edu.vn Nguyễn Anh Tuấn Đảm bảo an toàn hàng hải trong vùng ven biển và vùng nước hạn chế đòi hỏi phải có phương pháp đánh giá nguy cơ đâm va hiệu quả giữa tàu và các báo hiệu hàng hải cố định. Nghiên cứu này áp dụng kết hợp các phương pháp trường thế tiềm năng và trường thế tiềm năng nhân tạo để đánh giá rủi ro đâm va giữa tàu và phao. Mô hình nghiên cứu xem tàu như một thực thể động chịu tác động bởi lực hấp dẫn hướng về tuyến hành trình và lực đẩy lùi từ các phao, đồng thời điều chỉnh lộ trình theo thời gian thực để tránh va chạm. Các tham số quan trọng như tốc độ tàu, khoảng cách đến phao được tích hợp vào mô hình nhằm nâng cao độ chính xác. Kết quả mô phỏng cho thấy phương pháp đề xuất có hiệu quả trong việc dự đoán nguy cơ đâm va và đề xuất tuyến đường an toàn. Nghiên cứu này góp phần vào sự phát triển của hệ thống hàng hải thông minh và tàu không người lái, giúp giảm thiểu nguy cơ đâm va giữa tàu và phao trong các tuyến hàng hải đông đúc. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/616 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VÀ CẢNH BÁO NGUY CƠ THEO THỜI GIAN THỰC CHO CÔNG TÁC ĐIỀU ĐỘNG TÀU THỦY CẬP CẦU 2025-10-16T04:09:34+00:00 Vũ Sơn Tùng vusontung@vimaru.edu.vn Nguyễn Đình Thạch Lê Quốc An Công tác điều động tàu cập cầu là một trong những công tác nguy hiểm nhất trong quá trình khai thác vận hành tàu thủy. Vấn đề đánh giá nguy cơ trong quá trình tàu thủy cập cầu đóng vai trò quan trọng đối với an toàn của tàu và cảng biển. Mô hình đánh giá khả năng phát triển bền vững của một hệ thống đưa ra bởi H. Bossel vào năm 1999 được áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau từ lĩnh vực kinh tế xã hội đến khoa học kỹ thuật. Bài báo đề xuất một mô hình đánh giá và cảnh báo nguy cơ theo thời gian thực để nâng cao an toàn và hiệu quả trong quá trình tàu cập cầu dựa trên mô hình Bossel. Các trị số đánh giá nguy cơ trong mô hình được đề xuất sử dụng các thông số động học của tàu (vị trí, hướng tàu, tốc độ), đặc tính của tàu (chiều dài, chiều rộng, tải trọng toàn phần), điều kiện gió và vị trí cầu cảng được thu thập, tính toán từ các trang thiết bị lắp đặt trên tàu. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/617 XÂY DỰNG CÁCH TÍNH TOÁN CỦA MÔ HÌNH DỰ BÁO GREY GM(1,1) TRÊN MICROSOFT EXCEL 2025-10-16T04:15:32+00:00 Đặng Đình Chiến dangdinhchien@vimaru.edu.vn Lê Đức Bình Nguyễn Văn Mạnh Trong bối cảnh dữ liệu hạn chế, lý thuyết hệ thống Grey cung cấp cách tiếp cận dự báo hiệu quả. Nghiên cứu này áp dụng mô hình Grey GM(1,1) - một mô hình dự báo bậc nhất đơn biến - để dự báo nguồn nhân lực ngành hàng hải Việt Nam giai đoạn 2020-2024 và mở rộng dự báo đến năm 2029. Mô hình được triển khai trên Microsoft Excel nhằm tận dụng các hàm tích hợp, thể hiện ưu điểm về tính đơn giản và tiện dụng. Kết quả cho thấy GM(1,1) đạt độ chính xác cao (MAPE<5%), khẳng định tính khả thi và hiệu quả của phương pháp này trong dự báo số lượng thuyền viên Việt Nam. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/619 NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TẾ BÀO TỰ ĐỘNG VÀ THUẬT TOÁN BAYES ĐỂ MÔ PHỎNG LUỒNG GIAO THÔNG HÀNG HẢI 2025-10-16T04:35:02+00:00 Nguyễn Thanh Tùng tungnt@vimaru.edu.vn Mai Xuân Hương Nguyễn Trung Chính Bài báo đề xuất một phương pháp mô phỏng luồng giao thông hàng hải bằng cách kết hợp tế bào tự động (Cellular Automata - CA) và thuật toán Bayes, nhằm nâng cao độ chính xác trong dự báo và phân tích các mô hình di chuyển của tàu thuyền. Mô hình CA được sử dụng để mô phỏng động lực học không gian - tuần tự của các tàu thuyền, trong khi thuật toán Bayes giúp xử lý tính bất định và cập nhật xác suất dựa trên dữ liệu thực tế thu được từ Hệ thống nhận dạng tự động (Automatic Identification System - AIS). Mô hình kết hợp CA-Bayes cho phép tận dụng ưu điểm của cả hai phương pháp và phản ánh chính xác hoạt động của tàu thuyền trong khu vực nghiên cứu. Mô hình được thử nghiệm và so sánh với dữ liệu AIS tại cảng Dafeng, Trung Quốc. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/620 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆN TƯỢNG GIA TĂNG MỚN NƯỚC TỚI CHUYỂN ĐỘNG TÀU VÀ DỰ PHÒNG CHIỀU SÂU BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI CHO TÀU TRONG LUỒNG HẸP 2025-10-16T04:42:07+00:00 Trần Khánh Toàn toantk.ctt@vimaru.edu.vn Trong công tác bảo đảm an toàn và thiết kế luồng hàng hải, hiện tượng gia tăng mớn nước tàu (squat) gây ra bởi chuyển động tương đối của thân tàu so với khối nước bao quanh thân tàu. Hiện tượng này ảnh hưởng đến chuyển động tàu cũng như việc tính toán dự phòng chiều sâu trong thiết kế luồng hàng hải, đặc biệt luồng hẹp. Việc tính toán, phân tích ảnh hưởng của hiện tượng gia tăng mớn nước tới chuyển động tàu sẽ giúp cho người thiết kế tính toán chính xác dự phòng chiều sâu bảo đảm an toàn hàng hải cho tàu trong luồng nông và hẹp, góp phần lựa chọn tối ưu giá trị chiều sâu chạy tàu, vừa hạn chế tối đa nguy cơ chạm đáy hoặc mắc cạn, vừa tiết kiệm chi phí nạo vét duy tu luồng. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/621 GIẢI PHÁP TỰ ĐỘNG HÓA SƠ ĐỒ PERT TRONG LẬP KẾ HOẠCH DỰ ÁN SẢN XUẤT: TIẾP CẬN BẰNG PYTHON 2025-10-16T04:46:52+00:00 Lê Minh Phương Bùi Thị Diệu Thúy thuybtdvck@vimaru.edu.vn Trong quản lý dự án sản xuất, việc lập kế hoạch và kiểm soát tiến độ là yếu tố then chốt để đạt được mục tiêu về thời gian, chi phí, và chất lượng. Trong bối cảnh đó, sơ đồ PERT (Program Evaluation and Review Technique) đóng vai trò quan trọng giúp nhà quản lý nhận diện trình tự thực hiện các công việc, xác định đường găng và ước lượng thời gian hoàn thành dự án. Tuy nhiên, việc xây dựng thủ công sơ đồ PERT có thể tốn nhiều thời gian và dễ xảy ra sai sót, nhất là khi dự án có quy mô lớn và nhiều mối quan hệ phức tạp giữa các công việc. Bài báo này trình bày quy trình nghiên cứu và phát triển một hệ thống tự động hóa xây dựng sơ đồ PERT bằng ngôn ngữ lập trình Python. Hệ thống được thiết kế để trích xuất thông tin từ cơ sở dữ liệu hoặc các tệp cấu hình, xác định thứ tự công việc, tính toán thời gian thực hiện và phát hiện các công việc quan trọng thông qua phân tích đường găng (Critical Path Analysis). Mục tiêu chính là cung cấp công cụ hỗ trợ các nhà quản lý dự án trong lĩnh vực sản xuất lên kế hoạch và theo dõi tiến độ một cách hiệu quả, trực quan, hạn chế sai sót do thao tác thủ công. Kết quả thực nghiệm trên một số kịch bản dự án sản xuất cho thấy giải pháp đề xuất có thể rút ngắn thời gian xây dựng sơ đồ PERT, tăng tính chính xác trong xác định đường găng và cho phép điều chỉnh lịch trình dự án nhanh chóng khi có thay đổi. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/622 ẢNH HƯỞNG CỦA TỐC ĐỘ CẮT ĐẾN HIỆN TƯỢNG LẸO DAO TRONG GIA CÔNG TIỆN THÉP 2025-10-16T04:52:55+00:00 Nguyễn Thị Thu Lê lentt.vck@vimaru.edu.vn Trong quá trình gia công cắt gọt kim loại, hiện tượng “lẹo dao” là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng bề mặt, tuổi bền dụng cụ cắt và năng suất gia công. Hiện tượng lẹo dao hình thành do sự dính kết kim loại chi tiết và phoi trên bề mặt lưỡi cắt, đặc biệt trong điều kiện cắt không tối ưu như tốc độ cắt thấp, bôi trơn làm mát không hiệu quả,... Hiện tượng này dẫn đến bề mặt chi tiết bị biến dạng hoặc xước, làm giảm chất lượng bề mặt. Bài báo này trình bày ảnh hưởng của tốc độ cắt đến sự hình thành và phát triển của lẹo dao thông qua việc đánh giá độ nhám bề mặt trên hai loại vật liệu thép C40 và thép không gỉ SUS303. Dữ liệu thí nghiệm được thu thập ở dải tốc độ cắt từ 3 m/phút đến 100 m/phút, với các giá trị độ nhám bề mặt được đo lặp lại ba lần. Kết quả cho thấy, ở vùng tốc độ trung bình, hiện tượng lẹo dao có xu hướng phát triển mạnh, dẫn tới độ nhám bề mặt tăng. Ở tốc độ rất cao hoặc rất thấp, hiện tượng lẹo dao suy giảm, kéo theo chỉ tiêu Ra giảm. Những kết quả này góp phần định hướng việc lựa chọn chế độ cắt hợp lý để hạn chế lẹo dao, nâng cao chất lượng bề mặt và hiệu quả kinh tế trong gia công tiện. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/623 XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN LỰC KẸP CHI TIẾT GIA CÔNG 2025-10-16T04:58:09+00:00 Đào Ngọc Biên biendn@vimaru.edu.vn Tính toán lực kẹp chi tiết khi gia công là khâu quan trọng và thường xuyên trong quá trình lập quy trình công nghệ của nhiều loại chi tiết máy. Việc xác định chính xác lực kẹp không chỉ giúp đảm bảo an toàn trong quá trình gia công, mà còn góp phần nâng cao chất lượng bề mặt, độ chính xác cũng như tối ưu hóa chi phí thiết kế đồ gá. Trên cơ sở xây dựng các phương trình cân bằng lực và cân bằng mô men, bài báo đã trình bày phương pháp tính toán xác định giá trị lực kẹp lớn nhất một cách đầy đủ và có hệ thống. Để nâng cao tính hiệu quả và giảm sai sót do thao tác thủ công, tác giả đã đề xuất giải pháp tự động hóa quá trình tính toán này. Cụ thể, một chương trình tính toán tự động được xây dựng trên nền tảng ngôn ngữ lập trình Delphi, cho phép người dùng chỉ cần nhập các thông số liên quan (kích thước chi tiết, vị trí điểm kẹp, hệ số ma sát,…) để nhận được kết quả lực kẹp cần thiết. Việc sử dụng công cụ tính toán tự động này không chỉ giúp kỹ sư thiết kế tiết kiệm thời gian, mà còn đảm bảo độ tin cậy và ổn định của kết quả, từ đó thúc đẩy quá trình triển khai và ứng dụng trong thiết kế cơ cấu kẹp chặt. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/624 NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ, CHẾ TẠO HỆ THỐNG HỘP ĐỰNG POKA-YOKE GIÚP GIẢM LỖI THAO TÁC VÀ NÂNG CAO NĂNG SUẤT LÀM VIỆC TRÊN TRẠM LẮP RÁP THỦ CÔNG 2025-10-16T05:02:40+00:00 Phạm Văn Quỳnh Bùi Thu Hiền Nguyễn Thị Kim Ngân Bùi Quang Minh Nguyễn Khánh Ly Đàm Văn Tùng tungdv.mtb@vimaru.edu.vn Kiểm soát lỗi thao tác của công nhân trong quá trình lắp ráp tại các trạm lắp ráp thủ công đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất làm việc và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Bài báo trình bày quá trình thiết kế và chế tạo hệ thống hộp đựng Poka Yoke nhằm hỗ trợ công nhân thông qua cơ chế giám sát và cảnh báo lỗi bằng cảm biến hồng ngoại và PLC. Kết quả thử nghiệm hiệu quả bước đầu của hệ thống khi tỷ lệ lỗi thao tác của công nhân giảm đáng kể 40,9% và thời gian hoàn thành một sản phẩm cũng giảm 19,1%. Điều này góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất làm việc của công nhân và chất lượng sản phẩm. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/625 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ HIỆU SUẤT THIẾT BỊ TỔNG THỂ OEE TRONG LĨNH VỰC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 2025-10-16T06:36:26+00:00 Phạm Minh Ngọc ngocpm.mtb@vimaru.edu.vn Lưu Nhân Khải Chỉ số hiệu suất thiết bị tổng thể là một công cụ quan trọng trong quản lý sản xuất, cho phép đánh giá toàn diện mức độ hiệu quả của thiết bị dựa trên ba yếu tố: tính sẵn sàng, hiệu suất vận hành và chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng đo lường và ứng dụng chỉ số OEE trong lĩnh vực kỹ thuật công nghiệp tại Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ doanh nghiệp sản xuất trong nước, qua đó phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến OEE, xác định nguyên nhân chính dẫn đến tổn thất hiệu suất, và đánh giá mức độ phù hợp của mô hình OEE trong môi trường công nghiệp nội địa. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số OEE tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện còn thấp hơn so với mức tiêu chuẩn quốc tế, chủ yếu do thời gian dừng máy không kế hoạch, tốc độ sản xuất không ổn định và tỷ lệ lỗi sản phẩm cao. Chỉ số OEE thấp này phản ánh những thách thức trong việc tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao năng suất, đồng thời cho thấy cần thiết phải có các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng thiết bị trong các doanh nghiệp Việt Nam. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/626 ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH PHÁT THẢI CỦA ĐỘNG CƠ DIESEL SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU DIESEL SINH HỌC KẾT HỢP BỔ SUNG HYDRO TRÊN ĐƯỜNG NẠP BẰNG MÔ PHỎNG SỐ 2025-10-16T06:43:07+00:00 Phạm Văn Việt phamvanviet@vimaru.edu.vn Đỗ Văn Đoàn Trong bối cảnh yêu cầu ngày càng cao về giảm phát thải độc hại từ động cơ diesel tàu thuỷ, việc kết hợp nhiên liệu thay thế như diesel sinh học và bổ sung nhiên liệu sạch như hydro đang thu hút sự quan tâm lớn. Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung H₂ ở các tỷ lệ từ 0-5% (tính theo hàm lượng năng lượng) đến các đặc tính phát thải của động cơ diesel sử dụng hai loại nhiên liệu: D100 (diesel nguyên chất) và B20, ở hai chế độ tốc độ 1400 vòng/phút và 2200 vòng/phút. Kết quả cho thấy việc bổ sung H₂ ở mức 2-3% mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc giảm phát thải CO, HC và khói. Đặc biệt, tại tỷ lệ này, thời gian cháy trễ tăng vừa phải, giúp ổn định quá trình cháy mà không làm gia tăng đáng kể phát thải NOx. Tuy nhiên, khi tỷ lệ H₂ vượt quá 3%, phát thải NOx tăng mạnh, đồng thời có xu hướng làm tăng trở lại CO và HC do hiện tượng cháy nghèo và mất cân bằng hòa khí. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy việc kiểm soát tỷ lệ H₂ bổ sung trong khoảng tối ưu (2-3%) là một hướng đi hiệu quả trong chiến lược giảm phát thải, đồng thời mở ra cơ hội kết hợp với các công nghệ điều khiển hiện đại như EGR hoặc phun đa điểm để tối ưu hóa hơn nữa hiệu suất cháy sạch của động cơ diesel trong tương lai. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/627 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ QUẮM ĐẾN XÂM THỰC CỦA CHONG CHÓNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỐ 2025-10-16T06:50:39+00:00 Hoàng Thị Mai Linh linhhtm.dt@vimaru.edu.vn Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng độ quắm của cánh đến mức độ xâm thực của chong chóng bằng phương pháp số. Tác giả sử dụng hai mô hình chong chóng khác nhau, một mô hình chong chóng 4 cánh seri B và một mô hình chong chóng 5 cánh của tàu Princess Royal. Kết quả nghiên cứu trên hai mô hình chong chóng cho thấy, góc quắm tăng trong khoảng từ 15o đến 60o không ảnh hưởng tới hiệu quả thủy động lực học chong chóng, mang lại hiệu quả tốt trong giảm xâm thực trên bề mặt cánh chong chóng và có ảnh hưởng nhất định đến xâm thực xoáy mút cánh của chong chóng. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/628 TÍNH TOÁN DÂY NEO KHÔNG GIAN CÓ VẬT TREO CHO CÔNG TRÌNH NỔI BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN 2025-10-16T06:57:44+00:00 Đào Văn Tuấn tuandv.ctt@vimaru.edu.vn Hiện nay việc tính toán dây neo có vật treo cho công trình nổi vẫn sử dụng lời giải giải tích gần đúng cho dây neo đơn, chưa phản ánh đúng sơ đồ làm việc không gian của hệ dây neo. Phương pháp phần tử hữu hạn (PPPTHH) có thể để giải quyết vấn đề này một cách tổng quát. Nội dung bài báo trình bày mô hình hóa hệ dây neo như hệ giàn không gian, lập thuật toán và chương trình, áp dụng để tính toán thực tế, kết quả khẳng định tính đúng đắn của thuật toán và chương trình. Việc ứng dụng PPPTHH đã giải quyết được bài toán tính toán hệ dây neo không gian có vật treo, theo đúng sơ đồ làm việc thực tế của hệ dây neo, chương trình đã lập giúp việc tính toán hệ dây neo có vật treo chính xác và hiệu quả. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/629 NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔ MEN UỐN TRÊN NƯỚC TĨNH ĐẾN ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA CƠ CẤU THUỘC DÀN BOONG TÀU THỦY BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN 2025-10-16T07:04:03+00:00 Vũ Tuấn Anh anhvt@vimaru.edu.vn Đoàn Văn Tuyền Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu độ ổn định của các cơ cấu thuộc dàn boong tàu thủy dưới tác dụng của mô men uốn trên nước tĩnh sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn. Đầu tiên bài báo đưa ra cơ sở lý thuyết về việc xuất hiện tải trọng nén tác dụng lên cơ cấu dàn boong tàu thủy khi thân tàu trên nước tĩnh. Sau đó trình bày cơ sở lý thuyết để tính toán độ ổn định của các kết cấu dàn boong. Sơ đồ tổng quan về quy trình thực hiện một bài toán phân tích kết cấu sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn cũng được trình bày. Từ đó ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn để nghiên cứu tính toán ổn định kết cấu thuộc dàn boong tàu thủy dưới tác dụng của mô men uốn tàu trên nước tĩnh ở các trạng thái tải trọng khai thác khác nhau. Bài báo cũng đưa ra cơ sở đánh giá độ chính xác của kết quả tính toán thông qua nghiên cứu độ hội tụ của lưới khi tính toán bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/630 ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG CỦA PHƯƠNG THỨC ĐIỀU CHẾ VÀ MÃ HÓA THÍCH NGHI ÁP DỤNG CHO HỆ THỐNG VDES 2025-10-16T07:08:47+00:00 Phạm Việt Hưng phamviethung@vimaru.edu.vn Hệ thống trao đổi dữ liệu trên dải tần VHF (VDES) được coi là hệ thống nâng cấp, cải tiến của hệ thống tự động nhận dạng (AIS). Để đáp ứng được các yêu cầu của VDES, các phương thức ghép kênh, đa truy nhập và điều chế khác nhau đã được áp dụng cho VDES. Tổ chức IALA đã khuyến nghị sử dụng các cơ chế điều chế và mã hóa khác nhau (MCS) cho thành phần mặt đất của hệ thống VDES (VDE- TER). Bài báo này giới thiệu và đánh giá hiệu năng của phương thức điều chế và mã hóa thích nghi khi áp dụng cho thành phần VDE -TER để cải thiện tốc độ và độ chính xác truyền dữ liệu của hệ thống. Kết quả mô phỏng cho thấy, tốc độ và hiệu quả phổ của hệ thống được cải thiện đáng kể. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/631 TRUYỀN THÔNG MẠNG BIẾN TẦN CHO THIẾT BỊ LÀM HÀNG TÀU BIỂN 2025-10-16T07:13:13+00:00 Lê Văn Tâm Đặng Đình Phúc phucdd.ddt@vimaru.edu.vn Thương mại hóa vận chuyển thông qua đường thủy ngày càng phát triển với quy mô lớn. Các con tàu được trang bị các hệ thống cần cẩu hiện đại và thân thiện với môi trường. Hệ thống điều khiển cần cẩu được thay thế dần bằng hệ thống điều khiển điện giúp tiết kiệm nhiên liệu. Bài báo này tập trung nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống điều khiển cần cẩu ứng dụng mạng truyền thông công nghiệp. Thiết kế, lắp đặt, chạy thử trên hệ thống thật để kiểm nghiệm các thông số điều khiển, thực hiện hiệu chỉnh thông số làm việc nhằm đảm bảo chúng hoạt động đúng tính năng, kĩ thuật, hoạt động an toàn trên môi trường tàu biển. Kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng để tiến tới phục vụ nhu cầu nội địa hóa thiết bị làm hàng trong công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thuỷ tăng tính tiết kiệm chi phí. Đồng thời, giảm thiểu sự phụ thuộc vào nhà sản xuất, làm chủ dịch vụ kĩ thuật và phụ vụ tốt hơn tới thị trường trong nước. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/632 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐIỀU KHIỂN CỦA BỘ TỰ ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP MÁY PHÁT ĐIỆN TÀU BIỂN ỨNG DỤNG MẠNG NƠ RON NHÂN TẠO 2025-10-16T07:18:56+00:00 Hoàng Đức Tuấn hoangductuan@vimaru.edu.vn Bộ điều chỉnh điện áp tự động (AVR) giữ vai trò rất quan trọng trong việc duy trì điện áp ổn định cho máy phát điện đồng bộ trên tàu biển, nhằm cung cấp năng lượng điện tin cậy cho hệ thống điện tàu. Các bộ điều khiển cho AVR truyền thống, chẳng hạn như bộ điều khiển PID, thường gặp khó khăn trong việc duy trì hiệu suất tối ưu khi điều kiện tải thay đổi và có nhiễu loạn. Bài báo đề xuất một phương pháp nâng cao chất lượng điều khiển AVR bằng cách ứng dụng mạng nơ ron nhân tạo (ANN) nhằm cải thiện đáp ứng động, tăng độ bền vững và khả năng thích nghi trong môi trường hàng hải. Mạng nơ ron nhân tạo được huấn luyện bằng dữ liệu mô phỏng từ bộ điều khiển PID truyền thống, giúp mô hình hóa quan hệ giữa sai số điện áp và tín hiệu điều khiển. Sau đó, mạng ANN được tích hợp vào mô hình MATLAB/Simulink để đánh giá hiệu suất, chất lượng điều khiển. Kết quả so sánh với bộ AVR truyền thống cho thấy phương pháp điều khiển bằng ANN giúp giảm đáng kể độ sai lệch điện áp, cải thiện đáp ứng quá độ và nâng cao độ ổn định của hệ thống. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/633 THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ CHO HỆ THỐNG SẤY VI SÓNG CHÂN KHÔNG 2025-10-16T07:22:36+00:00 Vũ Ngọc Minh minhvn.ddt@vimaru.edu.vn Phạm Thị Hồng Anh Chất lượng sản phẩm sấy vi sóng chân không phụ thuộc vào các tham số khối lượng nguyên liệu, công suất sấy, nhiệt độ và áp suất chân không. Bài báo đề xuất một thuật toán điều khiển quá trình sấy vi sóng trong môi trường chân không với cấu trúc điều khiển phối hợp liên tục theo thời gian. Một bộ điều khiển mờ hai biến đầu vào để điều khiển ổn định nhiệt độ sấy có tiềm năng lớn trong việc tăng cường quá trình sấy và cải thiện chất lượng và hiệu quả. Các kết quả thực nghiệm cho thấy khả năng sấy nhanh, ổn định nhiệt độ và tốc độ gia nhiệt. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/634 GIẢI PHÁP VIẾT CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN GIÁM SÁT VAN BALLAST TRÊN TÀU THỦY SỬ DỤNG MÔ-ĐUN PLC WINCPU VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA TRÍ TUỆ NHÂN TẠO (AI) 2025-10-16T07:26:30+00:00 Trần Tiến Lương luongtt.ddt@vimaru.edu.vn Trần Sinh Biên Vũ Thị Thu Bài báo trình bày một giải pháp viết chương trình điều khiển và giám sát hệ thống van nước ballast trên tàu thủy dựa trên việc tích hợp mô-đun WinCPU thuộc dòng MELSEC-Q Series của Mitsubishi. Thay vì sử dụng PLC truyền thống với các ngôn ngữ lập trình LAD hoặc SCL, hệ thống mới được xây dựng bằng ngôn ngữ Visual Basic trong môi trường Visual Studio, tận dụng thư viện lập trình QBFFunc32 và sự hỗ trợ của trí tuệ nhân tạo (AI). Giải pháp cho phép điều khiển và giám sát, xử lý sự kiện thời gian thực. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/635 NGHIÊN CỨU DỰ BÁO NĂNG LƯỢNG SÓNG BIỂN DỰA TRÊN MẠNG NƠ-RON TÍCH CHẬP (CNN) 2025-10-16T07:30:51+00:00 Đinh Anh Tuấn Nguyễn Văn Hùng hung.ddt@vimaru.edu.vn Dự báo năng lượng sóng biển là quan trọng trong hoạt động hàng hải, hoạt động ven biển và ngoài khơi, hoạt động khai thác điện năng tại các cảng biển và khu vực đảo xa bờ. Bên cạnh đó, các phương pháp dự báo dựa trên trí tuệ nhân tạo giúp dự báo chính xác năng lượng và cấp sóng. Bài báo này trình bày phương pháp ứng dụng mạng nơ-ron tích chập dự báo năng lượng sóng dựa trên trạng thái của mặt biển và thông số sóng để đưa ra các dữ liệu cần thiết phục vụ hoạt động hàng hải và nhà máy điện sóng biển. Dữ liệu luyện mạng dựa trên bộ dữ liệu thu thập từ camera kết hợp phần mềm mô phỏng hàng hải xây dựng trong UNITY 3D với các cấp sóng theo bảng thang sức gió Beaufort. Kết quả nghiên cứu này đã dự báo được cấp sóng và năng lượng sóng tại các thời điểm và khu vực biển ở Việt Nam. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/636 CẢI THIỆN ĐỘ CHÍNH XÁC TRUNG BÌNH KHI SỬ DỤNG MẠNG YOLOV11 ĐỂ XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÁT HIỆN BIỂN BÁO GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 2025-10-16T07:37:05+00:00 Nguyễn Đình Khiêm khiemnd.vck@vimaru.edu.vn Nguyễn Đức Sang Trong bài báo này, trình bày về những điểm mới của mạng YOLOV11 so với các phiên bản trước. Đồng thời sử dụng mạng học sâu YOLOv11 để xây dựng mô hình nhận diện biển báo giao thông trên một tập dữ liệu gồm 9.635 ảnh của 56 loại biển báo giao thông đường bộ tại Việt Nam. Mô hình đã huấn luyện đạt được độ chính xác trung bình - mean Average Precision là 97,06% với mô hình YOLOv11x sau 100 epoch huấn luyện. Mặt khác việc sử dụng transfer learning trong huấn luyện mạng YOLOv11 thì độ chính xác trung bình đạt 99,09% ở mô hình YOLOv11x, tăng 2,03%. Với kết quả này, nhóm tác giả đã xây dựng mô hình thực nghiệm nhận dạng biển báo giao thông. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/637 ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG HỖ TRỢ PHÂN TÍCH LUỒNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 2025-10-16T07:43:04+00:00 Phạm Trung Minh minhpt@vimaru.edu.vn Nguyễn Cảnh Toàn Hiện nay, nhu cầu phát triển các hệ thống quản lý giao thông thông minh, bền vững đã xác định tầm quan trọng của các công nghệ trí tuệ nhân tạo trong việc phát hiện, theo dõi phương tiện di chuyển để quản lý luồng giao thông theo thời gian thực. Có nhiều thách thức cần giải quyết về khả năng phát hiện, phân loại, theo dõi sự di chuyển của các loại phương tiện giao thông. Để giải quyết, một mô hình hệ thống thông minh, hiệu quả, có hiệu suất hoạt động tốt đã được đề xuất bằng kết hợp giữa YOLO và DeepSORT. Hệ thống bao gồm hai pha hoạt động, pha đầu tiên phát hiện, nhận dạng các phương tiện giao thông bằng YOLO, pha thứ hai gán định danh và theo dõi quỹ đạo di chuyển của phương tiện giao thông bằng DeepSORT. Mô hình đề xuất đã huấn luyện trên bộ dữ liệu tự xây dựng, cho phép phát hiện và phân loại với độ chính xác 94%, các chỉ số recall, mAP50 mà mAP50-95 đạt lần lượt là 94%, 97% và 74%. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/638 ỨNG DỤNG AI TRONG PHÁT HIỆN NGƯỜI ĐI XE MÁY KHÔNG ĐỘI MŨ BẢO HIỂM 2025-10-16T07:48:43+00:00 Nguyễn Hữu Tuân huu-tuan.nguyen@vimaru.edu.vn Vũ Thanh Hương Điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm là một hành vi vi phạm Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024. Khi tai nạn xảy ra, hậu quả đối với những người đi xe máy không đội mũ bảo hiểm thường nguy hiểm và có nguy cơ ảnh hưởng tới tính mạng. Mặc dù Luật đã quy định nhưng vẫn có những người lái xe máy không đội mũ khi tham gia giao thông. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất ứng dụng trí tuệ nhân tạo sử dụng mô hình mạng YOLO11 đối với các hình ảnh thu nhận được từ các camera giám sát tại các điểm nút giao thông để giải quyết bài toán phát hiện người điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm. Kết quả sau khi huấn luyện trên tập dữ liệu ảnh có 4267 ảnh chứng tỏ cách tiếp cận này có độ chính xác khá tốt (độ chính xác trung bình - mean Average Precision mAP@0,5 là 89,8% đối với phiên bản YOLO11n với quá trình huấn luyện 200 epoch). Kết quả thử nghiệm với các dữ liệu test tự thu thập sử dụng mô hình sau huấn luyện cũng cho thấy hệ thống ứng dụng mô hình YOLO11 có độ chính xác khá tốt trong phát hiện người điều khiển xe máy không đội mũ bảo hiểm và có tiềm năng ứng dụng trên thực tế. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/639 ỨNG DỤNG DIALOGFLOW PHÁT TRIỂN CHATBOT VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG 2025-10-16T07:53:16+00:00 Nguyễn Kim Anh anhnk@vimaru.edu.vn Hồ Thị Hương Thơm Nguyễn Trung Đức Trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay, việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo nhằm hỗ trợ tra cứu thông tin và tương tác tự động đang được triển khai rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Nghiên cứu này trình bày quá trình phát triển một chatbot sử dụng nền tảng Google Dialogflow với mục tiêu hỗ trợ người dùng tra cứu thông tin về luật giao thông, giải đáp các câu hỏi thường gặp và kiểm tra kiến thức thông qua các câu hỏi trắc nghiệm nhanh. Các nội dung chính bao gồm: kiến trúc hệ thống, quy trình xây dựng, thiết kế các intent và entity, tích hợp thử nghiệm. Kết quả bước đầu cho thấy chatbot có khả năng hiểu ngữ cảnh, nhận diện thực thể và phản hồi linh hoạt dựa trên dữ liệu huấn luyện, từ đó có khả năng hỗ trợ hiệu quả việc tiếp cận và nâng cao hiểu biết của người dùng về luật giao thông. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/640 NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG PHẦN MỀM HỖ TRỢ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, TƯ VẤN VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TINH THẦN CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM 2025-10-16T07:57:33+00:00 Phạm Trung Minh minhpt@vimaru.edu.vn Đỗ Thái Đan Trương Bá Hoàng Hiệp Hoàng Đức Long Nguyễn Mạnh Nguyên Lê Quyết Tiến Sức khỏe tinh thần đang trở thành một vấn đề đáng quan tâm trong cộng đồng sinh viên đại học hiện nay. Trước thực trạng này, nhóm tác giả đã nghiên cứu xây dựng một hệ thống phần mềm gồm hai thành phần: ứng dụng di động dành cho sinh viên và nền tảng quản trị trên web dành cho cán bộ phòng công tác sinh viên. Hệ thống cho phép sinh viên thực hiện các bài kiểm tra sức khỏe tinh thần, nhận phản hồi đánh giá ngay lập tức, đồng thời tương tác với chatbot để được tư vấn về các vấn đề liên quan đến sức khỏe tâm lý và quy chế học vụ. Về phía nhà trường, hệ thống cung cấp các báo cáo thống kê tổng thể, phát hiện sớm các trường hợp nguy cơ cao và cho phép gửi thông báo học vụ tự động đến sinh viên. Nhờ liên kết với cơ sở dữ liệu học tập và học phí, phần mềm cũng giúp phát hiện và cảnh báo sớm các trường hợp sinh viên bị cảnh báo học vụ hoặc chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Bài báo trình bày quá trình xây dựng, triển khai thử nghiệm hệ thống tại Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam, cùng với các kết quả ban đầu cho thấy tiềm năng ứng dụng rộng rãi trong tương lai. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/641 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG THIẾT BỊ BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI (UAV) ĐỂ LẬP BÌNH ĐỒ KHẢO SÁT THEO DÕI CAO ĐỘ BÃI SAN LẤP TẠI KHU CÔNG NGHIỆP VEN BIỂN HẢI PHÒNG 2025-10-16T08:03:42+00:00 Nguyễn Xuân Thịnh thinhms@vimaru.edu.vn Đỗ Hồng Quân Nguyễn Quang Huy Hiện nay, các dự án đầu tư các khu công nghiệp ven biển đang đóng một vai trò quan trọng trọng việc phát triển ngành kinh tế bận tải thủy, việc thi công san lấp tạo mặt bằng phục vụ cho các công trình trong các khu công nghiệp này không chỉ phải kịp thời nhanh chóng mà còn đòi hỏi đảm bảo đúng tiến độ. Do vậy, việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ khảo sát mới luôn góp phần quan trọng trong việc theo dõi quản lý xây dựng phát triển khu công nghiệp, đặc biệt là việc theo dõi công tác tôn tạo bãi san lấp tạo mặt bằng xây dựng. Mục đích của bài báo này là nghiên cứu ứng dụng thiết bị bay không người lái để khảo sát thành lập bình đồ cho một khu san lấp để có thể theo dõi sự thay đổi bãi san lấp từ lúc trước và sau khi tôn tạo bãi bàn giao mặt bằng xây dựng cho các dự án xây dựng khu công nghiệp ven biển. Ngoài ra, nghiên cứu cũng sẽ đánh giá độ tin cậy kết quả khảo sát giữa thiết bị UAV so với kết quả đo cao độ bằng máy thủy bình có độ chính xác 2mm. Với kết quả đạt được, việc nghiên cứu ứng dụng thiết bị bay không người lái sẽ mang lại những bộ số liệu đầy đủ, đáng tin cậy, kịp thời cho việc quản lý theo dõi công tác san lấp cho các dự án xây dựng khác nhau, đặc biệt cho các dự án cần bồi lắp, lấn biển với khối lượng và diện tích lớn như tại các khu xây dựng ven biển. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/642 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP NỘI SUY BỀ MẶT TRONG BIÊN TẬP DỮ LIỆU ĐO SÂU PHỤC VỤ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ BIỂN 2025-10-16T08:08:32+00:00 Nguyễn Quang Huy huynq.ctt@vimaru.edu.vn Các phương pháp tính toán nội suy có một vai trò quan trọng trong việc xây dựng mô hình số độ cao DEM (Digital Elevation Model), giúp cải thiện độ chính xác của dữ liệu phục vụ biên tập bản đồ địa hình đáy biển. Ảnh hưởng của các phương pháp nội suy đến độ chính xác của mô hình DEM phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nguồn dữ liệu đầu vào, khu vực địa hình, vị trí các điểm khảo sát và một số yếu tố quan trọng khác. Nghiên cứu này đã tiến hành ứng dụng ba kỹ thuật nội suy IDW, Natural Neighbor và Kriging nhằm xây dựng bề mặt địa hình đáy biển tại một khu vực thực nghiệm có sự biến đổi nhiều về độ sâu, nhiều dạng địa hình phức tạp, từ đó tính toán và đánh giá độ chính xác của các kỹ thuật nội suy trong điều kiện địa hình cụ thể. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/643 NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP GIẢM SAI SỐ TRONG THI CÔNG CÁC DỰ ÁN NẠO VÉT TẠI VIỆT NAM 2025-10-16T08:12:12+00:00 Vũ Thị Chi chivt.ctt@vimaru.edu.vn Lê Thị Lệ Không giống như những công tác đất trên cạn - độ chính xác có thể đạt đến mức xen ti mét, công tác thi công nạo vét, ngay cả đối với những tàu nạo vét hiện đại nhất cùng với quy trình tổ chức thi công, quản lý chất lượng tiên tiến nhất cũng không tránh khỏi phát sinh khối lượng nạo vét sai số (hay còn gọi là nạo vét quá mức) để hoàn thành toàn bộ khối lượng nạo vét yêu cầu của công trình. Bài báo nghiên cứu một số công trình thực tế, phân tích những nguyên nhân và ảnh hưởng của sai số nạo vét quá mức đến hiệu quả thực hiện dự án, đồng thời đưa ra các biện pháp giảm sai số cho các dự án nạo vét tại Việt Nam. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/644 NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN TỐI ƯU HÓA ĐA MỤC TIÊU CHO MÓNG BĂNG 2025-10-16T08:16:38+00:00 Đỗ Thị Minh Trang minhtrang.ctt@vimaru.edu.vn Lê Thị Lệ Móng băng là một loại móng nông phổ biến, đóng vai trò là bộ phận kết cấu chịu lực trong các hệ kết cấu chịu lực đứng của công trình dân dụng và công nghiệp. Trong hệ kết cấu chịu lực đứng của công trình dân dụng và công nghiệp. Trong hệ kết cấu này, móng băng có chức năng trực tiếp tiếp nhận và phân phối tải trọng từ các bộ phận thượng tầng xuống lớp đất nền bên dưới, đồng thời đảm bảo sự ổn định tổng thể và hạn chế biến dạng nền móng trong quá trình khai thác công trình. Mặc dù giữ vai trò thiết yếu trong hệ kết cấu chịu lực của công trình xây dựng, nhưng bộ phận này vẫn chưa nhận được sự quan tâm tương xứng trong các nghiên cứu khoa học gần đây. Móng phải đáp ứng hai yêu cầu cơ bản: Khả năng chịu lực cực đại và độ lún của móng ở mức cho phép với giá thành công trình tối thiểu. Tuy nhiên, việc tính toán lựa chọn kích thước móng băng hiện vẫn chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, thiên về an toàn, thường dẫn đến việc lãng phí vật liệu, tăng chi phí xây dựng. Bài nghiên cứu này nghiên cứu ứng dụng thuật toán Tối ưu bầy đàn đa mục tiêu (MOPSO) trong việc tự động hóa quá trình tính toán và tối ưu hóa kích thước của móng băng cứng chịu tác động của tải trọng lệch tâm. Kết quả của nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa độ lún và giá thành xây dựng tối ưu, qua đó đưa ra khuyến nghị cho tiêu chuẩn kép về an toàn và kinh tế. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/645 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI XANH, GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI TẠI KHU VỰC BẾN CẢNG CÁI LÂN, HƯỚNG TỚI THỰC HIỆN CAM KẾT CỦA VIỆT NAM TẠI HỘI NGHỊ COP26 2025-10-16T08:24:38+00:00 Nguyễn Thị Như Ngọc ngocntn.vmt@vimaru.edu.vn Trần Hữu Long Trước xu thế phát triển xanh và thông minh đang ngày càng được thúc đẩy mạnh mẽ trên toàn cầu, đặc biệt sau Hội nghị lần thứ 26 của các Bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu (COP26), các cảng biển tại Việt Nam đã có những bước chuyển mình tích cực nhằm thích ứng với các quy định pháp luật mới và thực hiện các cam kết quốc tế. Bến cảng Cái Lân - một trong những cảng biển hiện đại, giữ vị trí chiến lược trong hệ thống vận tải biển của tỉnh Quảng Ninh và cả nước - hiện cũng đang triển khai nhiều giải pháp hướng tới phát triển bền vững, thân thiện với môi trường.Nghiên cứu này tập trung đánh giá thực trạng và chỉ ra một số vấn đề còn tồn tại trong quá trình triển khai các hoạt động chuyển đổi xanh và cắt giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực hàng hải của các doanh nghiệp đang hoạt động tại khu vực bến cảng Cái Lân, nhằm góp phần thực hiện cam kết của Việt Nam tại COP26. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/646 NGHIÊN CỨU SỰ LAN TRUYỀN CỦA THỦY NGÂN TRONG NƯỚC VÙNG VEN BIỂN CỬA SÔNG HỒNG 2025-10-16T08:28:54+00:00 Nguyễn Thị Thúy Nhung nhungntt.vmt@vimaru.edu.vn Nguyễn Thị Thư Trong nghiên cứu này đưa ra các đặc trưng của sự phân bố và lan truyền các dạng thủy ngân trong nước vùng ven biển cửa sông Hồng. Nghiên cứu được thực hiện tại 37 điểm ở hạ lưu sông Hồng và ven biển vịnh Bắc Bộ 2 lần/năm từ năm 2016 2023. Nồng độ thủy ngân hòa tan vào mùa lũ gấp 1,4-2,2 lần so với mùa khô. Theo dòng chảy hướng ra biển, nồng độ thủy ngân hòa tan trong nước giảm dần. Nồng độ thủy ngân lơ lửng tăng dần và đạt cực đại tại khu vực cửa sông và vùng giao thoa nước ngọt - nước mặn, sau đó giảm dần ở vùng nước mặn ven biển. Nồng độ thủy ngân trong nước có mối tương quan tuyến tính thuận với nhiệt độ nước, COD, TSS, TOC, nồng độ sắt và mối tương quan tuyến tính nghịch với độ muối. Kết quả nghiên cứu đưa ra mô hình hồi quy tuyến tính thể hiện mối liên hệ giữa nồng độ thủy ngân trong nước và các yếu tố môi trường. Phương pháp được sử dụng là mô hình Black box và hồi quy tuyến tính. Mô hình có thể được sử dụng để dự đoán nồng độ và sự lan truyền thủy ngân trong nước tại vùng biển cửa sông Hồng. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/647 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH VECTOR TỰ HỒI QUY (VAR) ĐỂ ĐỊNH LƯỢNG MỐI LIÊN HỆ GIỮA SẢN LƯỢNG HÀNG CONTAINER THÔNG QUA CẢNG BIỂN VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ BIẾN SỐ KINH TẾ VĨ MÔ 2025-10-16T09:00:05+00:00 Nguyễn Xuân Huyền Đinh Hoàng Chương Nguyễn Nhật Tân Trương Thị Như Hà hattn.ktcb@vimaru.edu.vn Nghiên cứu phân tích mối quan hệ động giữa sản lượng hàng container thông qua cảng biển Việt Nam và một số biến số kinh tế vĩ mô chủ chốt, bao gồm GDP, CPI, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ giá hối đoái bằng mô hình Vector Tự Hồi Quy (VAR). Sử dụng dữ liệu theo quý (2014-2024) từ Tổng cục Thống kê, Cục Hàng hải Việt Nam và các nguồn kinh tế chính thức, kết quả nghiên cứu cho thấy GDP và tỷ lệ thất nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến sản lượng container, trong khi CPI và tỷ giá hối đoái không có tác động thống kê rõ ràng. GDP đóng góp khoảng 39,7% và tỷ lệ thất nghiệp chiếm 26,5% trong tổng biến động sản lượng container, khẳng định vai trò then chốt của hai biến số này đối với hoạt động cảng biển. Những phát hiện từ nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm quan trọng, hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách và doanh nghiệp logistics trong việc tối ưu hóa hoạt động vận tải container tại Việt Nam. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/648 SỰ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐOÀN THANH NIÊN ĐẾN THÀNH TÍCH HỌC TẬP: MỘT NGHIÊN CỨU VỀ SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ 2025-10-16T09:06:17+00:00 Đặng Hà Duyên duyen97359@st.vimaru.edu.vn Hoàng Thị Thanh Hiền Nguyễn Đức Huy Trịnh Việt Đức Phạm Trung Kiên Lê Mạnh Hưng Hoạt động Đoàn thanh niên được xem là môi trường giúp sinh viên phát triển toàn diện cả về học thuật và kỹ năng mềm. Tuy nhiên, còn nhiều ý kiến hoài nghi về sự ảnh hưởng của nó, đặc biệt là tác động trực tiếp đến kết quả học tập. Đề tài này nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa mức độ tham gia hoạt động Đoàn và thành tích học tập của các sinh viên thông qua 280 trường hợp khảo sát đang học tập trong ngành Kinh tế tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam. Bằng phương pháp xây dựng mô hình hồi quy, kết quả cho thấy có 02 yếu tố từ hoạt động Đoàn (số hoạt động Đoàn tham gia, số giờ tham gia hoạt động Đoàn) và 03 yếu tố quan trọng khác (điểm thi đầu vào, số lượng môn học và số giờ tự học) tác động đến kết quả học tập. Trong đó, số giờ tham gia hoạt động Đoàn và số giờ tự học có tác động đáng kể nhất. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/649 ỨNG DỤNG THUẬT TOÁN FCFS VÀ THUẬT TOÁN NHÁNH CẬN TRONG BÀI TOÁN LẬP LỊCH KHO LẠNH 2025-10-16T09:12:29+00:00 Đào Trung Quân quan90580@st.vimaru.edu.vn Nguyễn Mai Linh Phạm Thị Mai Phương Trên thị trường kho lạnh Việt Nam hiện nay, việc áp dụng công nghệ mới chỉ phổ biến ở các kho lớn. Trong khi đó, các kho lạnh nhỏ với các phương pháp quản lý kho hàng truyền thống, vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc lập lịch cho đơn hàng và điều phối nhân lực một cách hiệu quả, dẫn đến tắc nghẽn ở khu vực chờ, không tối ưu được năng suất làm hàng. Do vậy, nhóm nghiên cứu đề xuất ứng dụng thuật toán FCFS kết hợp với Branch and Bound để giải bải toán lập lịch kho lạnh, cụ thể là lập lịch đơn hàng của khách hàng và lập lịch ca làm cho nhân công. Ứng dụng này được kỳ vọng sẽ tối ưu hóa được lịch trình làm hàng nâng cao hiệu quả quản lý kho, giảm tình trạng tắc nghẽn, từ đó giúp đảm bảo được chất lượng hàng hóa và giảm chi phí logistics cho doanh nghiệp. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/650 NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHÍ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BẢO TRÌ BẢO DƯỠNG THIẾT BỊ XẾP DỠ HÀNG HÓA TẠI CẢNG CONTAINER KHU VỰC HẢI PHÒNG 2025-10-16T09:18:47+00:00 Nguyễn Quỳnh Trang trangntq@vimaru.edu.vn Bùi Thị Thùy Linh Phần này tóm tắt mục đích của bài viết, giúp độc Trang thiết bị xếp dỡ, nâng hạ tại cảng biển thực hiện tác nghiệp bốc xếp, vận chuyển hàng hóa từ tàu và hạ xuống bãi hoặc lên xe đầu kéo và ngược lại. Việc tận dụng các trang thiết bị xếp dỡ, cơ giới cũ hiện có, áp lực về chi phi sửa chữa và các yếu tố liên quan đến tập quán quản lý, cách thức khai thác thiết bị xếp dỡ ảnh hưởng đến năng suất khai thác. Điều này cho thấy hoạt động quản lý và bảo trì thiết bị đóng vai trò hết sức quan trọng và cần được nghiên cứu chuyên sâu. Do đó, nhóm tác giả đã tổng hợp các kiến thức và các nghiên cứu về phương pháp quản lý thiết bị xếp dỡ, nâng hạ tại cảng biển. Thông qua việc tổng hợp cơ sở lý luận từ các nghiên cứu trước đó kết hợp với phỏng vấn chuyên gia, nhóm tác giả đã đề xuất các tiêu chí quản lý công tác bảo trì thiết bị xếp dỡ, nâng hạ cho cảng biển, tập trung vào cảng container Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/651 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BẢN SAO KỸ THUẬT SỐ TẠI HỆ THỐNG CẢNG BIỂN MỚI CỦA VIỆT NAM 2025-10-16T09:23:15+00:00 Bùi Thị Thùy Linh linhbtt@vimaru.edu.vn Nguyễn Văn Hùng Bài viết này đã xem xét các yếu tố khái niệm, lịch sử phát triển, đặc điểm kỹ thuật và xu hướng ứng dụng của công nghẹ bản sao kỹ thuật số. Cảng biển đóng vai trò như một cửa ngõ kết nối thương mại quốc tế và hoạt động khai cảng có nhiều kết nối đa dạng và phức tạp. Bài báo đã tổng hợp các thông tin cho thấy việc áp dung công nghệ kỹ thuật số vào hoạt động quản lý và khai thác cảng biển là cần thiết, và các vấn đề cần được chú trọng bao gồm nhu cầu số hóa cảng và quản lý tích hợp, thiết lập nghiên cứu về xây dựng cơ sở hạ tầng cảng, tích hợp dữ liệu, xây dựng mô hình thông tin, mở rộng nền tảng dịch vụ ứng dụng,… Quá trình phát triển cảng và khả năng đảm bảo thích ứng được trực quan hóa, từ đó cắt giảm chi phí và nâng cao hiệu quả của toàn bộ chuỗi logistics và chuỗi giá trị. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/652 NGHIÊN CỨU NÂNG CAO NĂNG LỰC NGUỒN NHÂN LỰC LÀM VIỆC TẠI CẢNG BIỂN Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN ĐỔI SỐ 2025-10-16T09:28:30+00:00 Nguyễn Văn Hùng hungnv.ktb@vimaru.edu.vn Phạm Trung Kiên Nghiên cứu này phân tích thực trạng và thách thức trong công tác đào tạo, huấn luyện người lao động trong các cảng, đặc biệt trong bối cảnh những đổi mới công nghệ lớn đang tác động đến tính cạnh tranh của ngành. Số hóa quy trình hoạt động cảng khiến cho các nghiệp vụ được chuẩn hóa, chất lượng dịch vụ được nâng cao và công tác lập kế hoạch chiến lược chính xác hơn. Vấn đề đáng quan tâm ở đây là mức độ tham gia của các nhà khai thác cảng trong việc xây dựng các chương trình đào tạo nghiệp vụ và phát triển năng lực của người lao động trong nhiều vị trí khác nhau, bao gồm lãnh đạo, quản lý và vận hành thiết bị. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác đào tạo liên tục, đặc biệt trong bối cảnh tự động hóa cảng biển ngày càng gia tăng. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/653 PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ ĐẾN KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG MỸ TRONG BỐI CẢNH CHIẾN TRANH THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG 2025-10-16T09:32:25+00:00 Nguyễn Phương Anh Phạm Xuân Lê Minh Trương Văn Hanh Lê Mạnh Hưng Nguyễn Bích Ngọc ngoc.eco.vimaru@gmail.com Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung từ năm 2018 đã mở ra cơ hội lớn cho Việt Nam, đặc biệt trong việc đẩy mạnh xuất khẩu sang Mỹ - thị trường tiêu thụ hàng đầu. Nghiên cứu này dùng mô hình hồi quy trên phần mềm SPSS, dựa trên dữ liệu từ 2010 đến 2024, để xem xét tác động của các yếu tố như chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP), thuế quan Mỹ - Trung, tỷ giá, và chỉ số hiệu quả logistics (LPI) lên kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Kết quả cho thấy IIP đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu, trong khi chỉ số LPI lại cho thấy logistics chưa phát huy hết tiềm năng do còn nhiều hạn chế. Những phát hiện này làm rõ cơ hội và thách thức của Việt Nam trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị, góp phần làm cơ sở để định hướng các giải pháp tận dụng hiệu quả lợi thế thương mại trong ngắn hạn. Copyright (c) 2025 https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/jmst/article/view/654 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU VÀ VIỆT NAM 2025-10-16T09:37:15+00:00 Nguyễn Thị Bình ntbinh@ftu.eudu.vn Trịnh Thị Thu Hương Nền kinh tế thế giới đã và đang biến động không ngừng, mở ra nhiều cơ hội mới nhưng cũng chứa đựng nhiều thách thức cho sự phát triển của chuỗi cung ứng toàn cầu. Việc nhận diện được các xu hướng phát triển lớn và chủ đạo của chuỗi cung ứng toàn cầu là rất cần thiết, và có ý nghĩa trong việc giúp các quốc gia trong việc xây dựng được chiến lược phát triển linh hoạt, bền vững, phù hợp với bối cảnh mới. Trong khuông khổ nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tiến hành phân tích toàn diện các tài liệu liên quan đến chuỗi cung ứng toàn cầu, xu hướng phát triển của chuỗi cung ứng toàn cầu trên thế giới và tại Việt Nam. Bằng việc sử dụng phương pháp phân tích nội dung để trích xuất các dữ liệu cần thiết, nghiên cứu đã luận giải và làm rõ các xu hướng phát triển chủ đạo trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Kết quả này dự kiến sẽ cung cấp thêm một số hiểu biết sâu sắc cho nhà xây dựng chính sách, các nhà quản lý doanh nghiệp trong đề xuất chính sách nhằm nâng cao năng lực thích ứng của Việt Nam trong bối cảnh mới. Copyright (c) 2025